✴️ Tiếp cận hội chứng ống cổ tay

Nội dung

1. Ống cổ tay là gì?

Thần kinh (TK) giữa đi xuống bàn tay qua ống cổ tay, ống này được bao quanh bởi các xương ở cổ tay ở phía sau và dây chằng vòng cổ tay ở phía trước tức phía gan tay. Đó là một lối đi khá chật hẹp, trong đó có dây thần kinh giữa, các mạch máu và các gân gấp ngón tay.

2. Triệu chứng của hội chứng ống cổ tay 

2.1. Các triệu chứng của hội chứng ống cổ tay

Sự chèn ép của dây thần kinh giữa trong ống cổ tay sẽ gây ra đau, tê bì và/hay loạn cảm của ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và một phần ngón nhẫn, còn ngón út không bị.

Trong một số trường hợp, đau và tê bì có thể lan rộng lên đến toàn bộ bàn tay hoặc thậm chí đến cổ tay và cẳng tay nhưng hiếm khi qua khuỷu lên đến vai. Những dấu hiệu này thường xảy ra nặng nhất vào ban đêm và đôi khi có thể đánh thức bạn dậy khi đang ngủ.

Các triệu chứng cũng có thể xuất hiện khi bạn làm điều gì đó liên quan đến việc gấp  duỗi  cổ tay hoặc nâng cánh tay, ví dụ như khi nắm vô-lăng, nắm điện thoại hay sách báo, đánh máy, chơi gôn, thư ký hành chính, chơi cử tạ, thợ mộc, giết mổ thịt… Cuối cùng, bàn tay sẽ bị yếu đi, ảnh hưởng đến vận động và dễ làm rơi các đồ vật.

2.2. Khi nào cần đi khám bác sĩ?

Khi bạn thường xuyên có các triệu chứng gợi ý một HCOCT, nhất là khi các hoạt động bình thường và giấc ngủ bị cản trở, cần đi khám bác sĩ. Nếu  bạn không điều trị, có thể xảy ra tổn thương thường xuyên của dây thần kinh và các cơ.

 

3. Nguyên nhân hội chứng ống cổ tay

HCOCT là do dây thần kinh giữa bị chèn ép. Dây giữa chạy từ cẳng tay qua ống cổ tay xuống đến bàn tay. Nó chi phối cảm giác cho ngón cái và ba ngón tiếp theo về phía gan tay. Nó cũng chi phối vận động cho các cơ thuộc mô ngón cái.

Nói chung, những yếu tố gây kích thích hay đè ép dây giữa trong ống cổ tay đều có thể gây ra HCOCT. Ví dụ, gãy các xương cổ tay có thể làm hẹp ống cổ tay và kích thích dây giữa hoặc có thể do tình trạng phù và viêm do viêm khớp dạng thấp.

Trong nhiều trường hợp, không có một nguyên nhân đơn độc nào được xác nhận. Thường là do một sự kết hợp của nhiều yếu tố nguy cơ gây ra.

 

4. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến hội chứng ống cổ tay

Các yếu tố thường gặp nhất: phù ống cổ tay, trạng thái căng lặp đi lặp lại hay các chấn thương do sử dụng thái quá, tuần hoàn tồi, quá gấp hay quá ngửa cổ tay, mất cân bằng giữa các cơ, thai nghén làm tăng ứ dịch thường là ở quý thứ ba, viêm các gân,  chấn  thương cổ tay gây chèn ép, nữ giới (có thể do ống cổ tay nhỏ hơn so với nam giới), những người làm một số nghề nghiệp hay chơi các môn thể thao có liên quan nhiều đến cổ tay (người ta ước tính có trên 50% những người này bị HCOCT), một số trường hợp hay bệnh toàn thân (như đái tháo đường, mãn kinh, béo phì, suy tuyến giáp và suy thận…) có thể làm tăng nguy cơ bị HCOCT.

 

5. Chẩn đoán hội chứng ống cổ tay 

Căn cứ trên:

+ Bệnh sử các triệu chứng.

+ Khám thực thể: khám cảm giác các ngón tay và sức mạnh các cơ bàn tay; gấp cổ tay, gõ lên hay đè ép lên dây thần kinh giữa có thể gây ra triệu chứng trên nhiều người bệnh.

+ X-quang. Chụp cổ tay để loại trừ các nguyên nhân khác  gây  đau cổ tay, ví dụ viêm khớp hay gãy xương cổ tay.

+ Đo điện cơ. Có thể xác định tổn thương cơ và loại trừ các bệnh khác.

+ Đo dẫn truyền thần kinh. Các xung điện của dây thần kinh giữa bị chậm lại trong ống cổ tay.

 

6. Điều trị hội chứng ống cổ tay

HCOCT nên được điều trị càng sớm càng tốt. Để cho tay được nghỉ thường xuyên hơn, tránh các hoạt động làm xấu thêm triệu chứng và chườm đá để giảm phù.

6.1. Điều trị bằng thuốc

Các thuốc kháng viêm không steroid, các corticosteroid tiêm tại chỗ hay dùng thuốc uống.

6.2. Nẹp hay bao cổ tay

Dùng nẹp cổ tay ban đêm khi ngủ hoặc bao cổ tay ban ngày khi làm việc.

6.3. Các  phương  pháp  điều  trị vật lý khác

Bấm nắn cột sống, tập Yoga, xoa bóp, điều trị đau bằng laser, các bài tập trượt gân, các bài tập cổ tay…

6.4. Điều trị phẫu thuật

  • Khi các phương pháp điều trị bảo tồn không hiệu quả hoặc khi tổn thương chèn ép thần kinh ở mức độ nặng, teo cơ nhiều.
  • Phẫu thuật cắt dây chằng ngang cổ tay, giải phóng thần kinh giữa bị chèn ép.
  • Có thể được thực hiện bằng phương pháp mổ nội soi hoặc mổ mở.

7. Phòng bệnh ống cổ tay

+ Nghỉ ngơi thường xuyên từng thời gian ngắn khi hoạt động sử dụng nhiều đến bàn tay.

+ Giữ cổ tay ở tư thế thư giãn trung bình là tốt nhất.

+ Các bàn phím/bảng điều khiển được bố trí sao cho an toàn, hiệu quả tại nơi làm việc: để ngang tầm khuỷu tay hoặc thấp hơn một chút.

+ Dùng con chuột đứng cho máy tính, giữ cho cổ tay ở một góc chuẩn thích hợp tối đa.

+ Sử dụng bao cổ tay khi cần thiết.

+ Giữ bàn tay và cổ tay ấm khi làm việc: dùng găng tay không có ngón.

+ Giảm lực và thư giãn khi cầm nắm.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top