Những dấu hiệu và triệu chứng viêm khớp dạng thấp là gì?

Viêm khớp dạng thấp là gì?

Bệnh viêm khớp dạng thấp hay còn gọi là bệnh viêm đa khớp dạng thấp – Rheumatoid Arthritis là gì? Đây là bệnh gây viêm (đỏ, sưng) dẫn đến đau, xơ cứng và sưng khớp, phần lớn là khớp tay, khớp lưng, khớp bàn chân và khớp gối.

Bệnh gây ra do tình trạng rối loạn tự miễn của cơ thể. Viêm cũng xuất hiện ở các bộ phận khác của cơ thể như phổi, mắt, tim, mạch máu, da và dây thần kinh nhưng khá hiếm.

Viêm khớp dạng thấp có thể ảnh hưởng đến sinh hoạt thường nhật của bạn như viết, mở chai lọ, mặc quần áo và mang vác đồ vật. Viêm khớp mắt cá, khớp gối hoặc khớp bàn chân có thể gây khó khăn cho bạn khi đi đứng và cúi người.

* Cơ chế bệnh sinh
– Thông thường, các khớp được lót bằng một lớp màng chuyên biệt được gọi là màng hoạt dịch. Bao hoạt dịch tạo ra chất lỏng hoạt dịch bôi trơn và bảo vệ các khớp. Đối với người bệnh viêm khớp dạng thấp, các tế bào miễn dịch tấn công các màng hoạt dịch và giải phóng các protein gây viêm chuyên biệt được gọi là cytokine, dẫn đến viêm bao hoạt dịch. Ngoài ra, viêm khớp dạng thấp cũng dẫn đến viêm bao gân, có thể xảy ra khi bao hoạt dịch bao quanh gân bị viêm.
– Tình trạng viêm và kích thích màng hoạt dịch phát triển một cách bất thường, tạo thành các mô xơ được gọi là mô viêm hạt (Pannus). Các mô viêm hạt tiết ra các enzym phá vỡ sụn và xương, có thể gây tổn thương các khớp và dây chằng. Các mô này cũng chứa một lượng lớn các tế bào xương chuyên biệt, được gọi là tế bào hủy xương. Các tế bào hủy xương tiết ra một hàm lượng cao các protein và axit khác ăn mòn xương. Các mô viêm hạt cũng có thể tạo ra nhiều chất lỏng hoạt dịch, từ đó dẫn đến sưng và đau khớp.
– Theo thời gian, các tổn thương viêm này có thể dẫn đến biến dạng khớp. Biến dạng gây mất hình dạng và sự liên kết ở các mô khớp, gây mất chức năng hoàn toàn cũng như tăng nguy cơ tàn tật.

 

* Tiêu chuẩn ACR 1987

– Có ít nhất 4/7 tiêu chuẩn, thời gian diễn biến của tiêu chuẩn 1-4 ít nhất 6 tuần.
+ Cứng khớp vào buổi sáng kéo dài trên một giờ.
+ Viêm tối thiểu 3/14 khớp: ngón gần, bàn ngón tay, cổ tay, khuỷu, gối, cổ chân, bào ngón chân (hai bên).
+ Sưng đau ít nhất 1 khớp: khớp bàn ngón gần, khớp ngón tay và khớp cổ tay.
+ Tính chất đối xứng.
+ Có hạt dưới da.
+ Yếu tố dạng thấp trong huyết thanh dương tính.
+ Hình ảnh X-quang điển hình.

 

* Tiêu chuẩn ACR 2010

– Tổng số điểm ≥ 6

– Khớp viêm
+ 1 khớp lớn (khớp vai, khuỷu, háng, gối, cổ chân): 0 điểm
+ 2-10 khớp lớn: 1 điểm
+ 1-3 khớp nhỏ (khớp bàn ngón tay, ngón gần): 2 điểm
+ 4-10 khớp nhỏ (có hoặc không kèm với viêm khớp lớn): 3 điểm
+ > 10 khớp (ít nhất 1 khớp nhỏ): 5 điểm

– Miễn dịch
+ RF (Rheumatoid factor – yếu tố dạng thấp) và anti CCP (kháng thể kháng peptid citrullin vòng) âm tính (RF <14 UI/ml, anti CCP <17 UI/ml): 0 điểm
+ RF hoặc anti CCP dương tính thấp (≤3 lần giới hạn bt cao): 2 điểm
+ RF hoặc anti CCP dương tính mạnh (>3 lần giới hạn bt cao): 3 điểm

– Phản ứng viêm cấp tính
+ Protein C phản ứng và máu lắng bình thường: 0 điểm
+ Protein C phản ứng hoặc máu lắng tăng: 1 điểm
– Thời gian bị bệnh
+ < 6 tuần: 0 điểm
+ ≥ 6 tuần: 1 điểm

return to top