Vẹo sột sống (VCS) là biến dạng cột sống có cấu trúc, phổ biến nhất ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên. Tỷ lệ mắc chung của VCS vô căn thanh thiếu niên chiếm khoảng 23% trong tổng số trẻ nằm trong độ tuổi này, tỷ lệ mắc này giảm xuống còn 0,10,3% cho những đường cong lớn hơn 30o.
Phẫu thuật chỉnh vẹo cột sống ngực bằng nội soi là một bước tiến lớn trong phẫu thuật chỉnh hình cột sống, được tiến hành tại các trung tâm phẫu thuật chỉnh hình lớn đem lại nhiều kết quả tốt.
Vẹo cột sống ngực vô căn thiếu niên hoặc đoạn bản lề ngực thắt lưng hoặc thắt lưng (Lenke I hoặc V).
Góc vẹo trên 400 và dưới 700.
Góc vẹo từ 350 đến 400, nhưng góc vẹo tiến triển nhanh (trên 100 trong vòng 1 năm, mặc dù có sử dụng áo chỉnh hình cột sống).
Góc vẹo mềm dẻo dưới 300.
Dưới 8 đốt sống cần hàn xương.
Hàn xương không quá đốt T4, không quá đốt L1 (mổ nội soi chỉnh vẹo).
Những đường cong ngực kép.
Những đường cong ngực cao cứng (tỷ lệ mềm dẻo dưới 50%, hoặc góc nắn chỉnh trên 300).
Góc gù cột sống ngực trên 400.
Các bệnh lý lồng ngực (tiền sử: viêm dính màng phổi, lao phổi, viêm phổi tái phát…), chức năng phổi kém hoặc đã từng phẫu thuật lồng ngực hoặc vùng sau phúc mạc cùng bên can thiệp vẹo (bên lồi).
Thiếu chất xương.
Người thực hiện:
Phẫu thuật viên được đào tạo chuyên khoa sâu về phẫu thuật cột sống, đặc biệt phẫu thuật chỉnh hình cột sống và nội soi.
Phương tiện:
Máy chụp X quang (Carm), bộ dụng cụ nội soi lấy đĩa đệm, bộ dụng cụ phẫu thuật chuyên khoa cột sống, bộ dụng cụ lấy đĩa đệm cột sống, bộ dụng cụ bắt vít qua nội soi, hệ thống nẹp dọc, móc.
Người bệnh: Vệ sinh thụt tháo từ hôm trước, nhịn ăn uống, kháng sinh dự phòng.
Hồ sơ bệnh án: Đầy đủ theo quy định.
Kiểm tra hồ sơ: Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.
Kiểm tra người bệnh: Đúng người (tên, tuổi…), đúng bệnh.
Thực hiện kỹ thuật:
Người bệnh nằm nghiêng về phía đỉnh vẹo, gây mê nội khí quản Carlen.
Xác định đường cong cột sống dưới Carms 2 bình diện để đặt hệ thống ống nong trocard.
Rạch da 1,5 cm tại vị trí các khoang liên sườn tương ứng để vào các đĩa đệm ở đỉnh vẹo và xung quanh đỉnh vẹo từ 2 đến 3 mức ở phía trên và phía dưới đỉnh vẹo.
Dùng dao cắt bao xơ đĩa đệm ở mặt bên.
Sử dụng pince lấy đĩa lấy nhân nhày đĩa đệm.
Dùng các dụng cụ chuyên biệt lấy đĩa đệm và các tấm tận (endplate).
Ghép, đặt xương đồng loại/xương nhân tạo/xương tự thân vào khoảng trống đĩa đệm vừa lấy.
Đặt hệ thống nẹp vít trên các đốt sống ngực đã định hướng.
Đặt hệ thống nẹp.
Chỉnh hình cột sống trên hệ thống vít và nẹp.
Đặt dẫn lưu ngực.
Tập thổi bóng để phổi nở, dịch trong khoang màng phổi được dẫn lưu ra ngoài.
Rút dẫn lưu sau 48h.
Dùng kháng sinh 57 ngày.
Tổn thương rễ thần kinh, màng cứng: Vá màng cứng.
Tổn thương động mạch chủ ngực, tĩnh mạch chủ: xử trí tổn thương.
Nhiễm trùng vết mổ: khánh sinh tĩnh mạch theo kháng sinh đồ, thay băng truyền dịch, có thể mổ lại cắt lọc làm sạch vết thương.
Máu cục màng phổi: nội soi lấy máu cục.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh