ĐẠI CƯƠNG
Tổn thương dây chằng chéo (DCCT) là tổn thương một trong những dây chằng chính của khớp gối; Thường xảy ra sau tai nạn giao thông hoặc tai nạn thể thao: dừng hoặc thay đổi tư thế đột ngột, nhảy cao. Khớp gối sau chấn thương sưng nề, mất vững và đau khi đi lại.
CHỈ ĐỊNH
Đứt DCCT và dây chằng chéo sau (DCCS) đơn thuần gây mất vững khớp gối (ngăn kéo sau độ 3, 4).
Đứt DCCT và DCCS kèm tổn thương phối hợp khác của khớp gối (dây chằng bên, sụn chêm)
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Nhiễm trùng khớp gối
Hạn chế gấp duỗi gối sau chấn thương
Gãy xương kèm theo vùng lồi cầu đùi và mâm chày
Bệnh lý nội khoa hoặc tình trạng toàn thân nặng không cho phép phẫu thuật
CHUẨN BỊ
Người thực hiện: Bác sỹ chuyên ngành chấn thương chỉnh hình có chứng chỉ phẫu thuật nội soi khớp.
Phương tiện: Bộ dụng cụ nội soi, máy nội soi….
Người bệnh
Hồ sơ bệnh án: Đúng theo quy định Bộ Y tế
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra hồ sơ: Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.
Kiểm tra người bệnh: Đúng người (tên, tuổi,…), đúng bệnh.
Thực hiện kỹ thuật:
Thì 1: Chuẩn bị mảnh ghép: Mảnh ghép gân bánh chè đồng loại.
Đặt lên bàn dụng cụ chuẩn bị gân.
Loại bỏ hết phần mỡ còn bám vào gân.
Giữ lại phần chốt xương 2 đầu.
Đo chiều dài của gân.
Khâu tết mảnh gân thành mảnh ghép có chiều dài và đường kính cần thiết để tạo hình dây chằng.
Thì 2: Thăm khám khớp gối qua nội soi.
Vào gối qua 2 lỗ vào: trước ngoài và trước trong.
Bơm nước áp lực 60 mmHg để làm giãn khớp.
Thăm khám khớp gối qua nội soi bắt đầu từ túi cùng hoạt dịch tứ đầu, đến khoang trong, khoang ngoài và cuối cùng là kiểm tra sự toàn vẹn của DCCT và DCCS.
Sửa chữa tổn thương sụn chêm nếu có. Dọn sạch tổ chức phần mềm xung quanh vị trí định khoan đường hầm đùi và đường hầm mâm chày để tạo hình dây chằng.
Thì 3: Tạo đường hầm xương đùi của DCCT
Dùng thước định vị để xác định vị trí đường hầm xương đùi của DCCT. Trong kỹ thuật tạo hình DCCT một bó, vị trí đường hầm đùi được xác định tương ứng với vị trí tâm của điểm bán lồi cầu ngoài đùi của DCCT, tương ứng với vị trí 10 giờ đối với khớp gối trái ở tư thế gấp gối 90 độ.
Đường kính của đường hầm đùi chính là đường kính để đưa lọt mảnh ghép vào trong xương đùi. Cách khoan đường hầm đùi khác nhau tùy thuộc vào cách thức cố định mảnh ghép vào xương đùi.
Sau khi khoan xong đường hầm xương đùi, luồn sẵn chỉ chờ để thực hiện kéo mảnh ghép vào trong đường hầm ở thì sau.
Thì 4: Tạo đường hầm mâm chày của DCCT
Để khoan đường hầm xương chày, chúng tôi ngõ trước trong để đưa thước định vị đường hầm vào
Ngõ vào trước ngoài được sử dụng để quan sát dụng cụ định vị đường hầm xương chày và quan sát trong quá trình khoan đường hầm mâm chày.
Vị trí đặt đường hầm của DCCT tương xứng với vị trí tâm điểm bám DCCT tại mâm chày nằm giữa 2 gai chày, trước bờ trước DCCS 5 7mm
Đường kính của đường hầm chày chính là đường kính để đưa lọt mảnh ghép vào trong xương chày. Cách khoan đường hầm chày khác nhau tùy thuộc vào cách thức cố định mảnh ghép vào xương chày.
Luồn chỉ chờ để kéo mảnh ghép vào trong đường hầm ở thì sau.
Thì 5: Luồn dây chằng và cố định dây chằng trong đường hầm.
Dùng chỉ chờ để kéo mảnh ghép vào trong đường hầm xương đùi và đường hầm mâm chày.
Cố định hai mảnh ghép trong đường hầm xương đùi và đường hầm chày. Thì 6: Kiểm tra lại dây chằng.
Dây chằng sau khi được cố định trong đường hầm xương đùi và đường hầm mâm chày cần kiểm tra lại độ căng của dây chằng cũng như độ vững của khớp gối qua nội soi và qua thăm khám lâm sàng.
THEO DÕI
Tình trạng nhiễm trùng khớp gối sau mổ
Tập phục hồi chức năng theo giai đoạn
XỬ TRÍ TAI BIẾN
Xử trí tai biến nếu có.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh