ĐẠI CƯƠNG
Hội chứng đường hầm cổ tay nguyên nhân do dây thần kinh giữa bị chèn ép ở cổ tay. Trên lâm sàng: bệnh nhân tê và đau bút ở đầu các ngón tay cái và ngón tay hai, ba mặt gan bàn tay, bệnh nhân thường đau liên tục, tăng lên về êm và khi làm các động tác duỗi cổ tay. Siêu âm thấy có dày bao gân và dịch tụ quanh bao gân trong đường hầm cổ tay.
Điều trị bao gồm: giảm vận động cổ bàn tay, thuốc CVKS, thuốc giảm đau và tiêm corticoid tại vị trí đường hầm.
Tiêm cortioid dưới hướng dẫn của siêu âm trong điều trị hội chứng đường hầm cổ tay cho phép đưa thuốc chính xác vào bao gân, tránh các tổn thương vào thần kinh giữa và mạch máu.
CHỈ ĐỊNH
Hội chứng đường hầm cổ tay.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Nhiễm khuẩn ngoài da vùng tiêm khớp, nhiễm nấm.
Cơ địa suy giảm miễn dịch.
Lưu ý: thận trọng với bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh máu- cần theo dõi sau tiêm ít nhất 60 phút. Chỉ thực hiện thủ thuật khi các bệnh lý trên đã được kiểm soát tốt.
CHUẨN BỊ
Cán bộ chuyên khoa
01 Bác sỹ đã được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành cơ xương khớp và chứng chỉ tiêm khớp; chứng chỉ siêu âm.
01 Điều dưỡng.
Phương tiện
01 máy siêu âm có đầu dò Linear 5-9MHz.
Túi bọc đầu dò siêu âm.
Găng vô khuẩn.
Kim tiêm, bơm tiêm 5 ml.
Bông, cồn iod sát trùng, panh, băng dính.
Chuẩn bị bệnh nhân
Người bệnh được giải thích trước khi làm thủ thuật.
Có chỉ định của bác sỹ chuyên khoa
Hồ sơ bệnh án, đơn thuốc
Theo mẫu quy định.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Thực hiện tại phòng thủ thuật xương khớp vô khuẩn theo quy định.
Kiểm tra hồ sơ bệnh án hoặc đơn về chỉ định, chống chỉ định.
Chuẩn bị BN: hướng dẫn tư thế BN ngồi, bàn tay để ngửa trên giường siêu âm.
Chuẩn bị dụng cụ: thuốc 0,2ml Depomedrol, bơm tiêm, kim tiêm, găng tay vô khuẩn, săng, bông băng cồn sát khuẩn, băng dán.
Kiểm tra máy siêu âm và đầu dò.
Kiểm tra vị trí tiêm: vùng cổ tay mặt gan tay.
Sát trùng tay, đi găng vô khuẩn.
Bọc đầu dò bằng găng vô khuẩn.
Sát khuẩn bằng cồn iod tại vị trí tiêm.
Siêu âm xác định vị trí cần tiêm:đặt đầu dò siêu âm ở lát cắt dọc qua cổ tay ở mặt gan tay, sao cho đường đi của kim không qua mạch máu và dây thần kinh giữa.
Tiến hành chọc kim qua da, hướng kim đi song song với đầu dò và vuông góc với chùm tia siêu âm và đồng thời với quan sát trên màn hình, tiến kim sát tới bao gân gấp chung các ngón tay, khi kim tới vị trí bao gân thì tiến hành tiêm thuốc.
Sát khuẩn, băng tại chỗ.
Dặn dò bệnh nhân sau làm thủ thuật: bệnh nhân không cho nước tiếp xúc với vị trí tiêm và hạn chế vận động khớp trong vòng 24h. Sau 24h mới bỏ băng dính và rửa nước bình thường vào chỗ tiêm.
THEO DÕI
Chỉ số theo dõi: mạch, HA, tình trạng chảy máu tại chỗ, tình trạng viêm trong 24 h
Theo dõi các tai biến và tác dụng phụ có thể xảy ra (bên dưới) sau 24 h.
Theo dõi hiệu quả điều trị.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Đau tăng sau khi tiêm 12-24 giờ: do phản ứng viêm màng hoạt dịch với thuốc depo-medrol, thường khi sau một ngày, không phải can thiệp, có thể bổ sung giảm đau paracetamol.
Nhiễm khuẩn khớp, phần mềm quanh khớp do thủ thuật tiêm (viêm mủ): biểu hiện bằng sốt, sưng đau tại chỗ, tràn dịch => điều trị kháng sinh.
Biến chứng hiếm gặp: tai biến do bệnh nhân quá sợ hãi- biểu hiện kích thích hệ phó giao cảm: bệnh nhân choáng váng, vã mồ hôi, ho khan, có cảm giác tức ngực khó thở, rối loạn cơ tròn...
Xử trí: đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp xử trí cấp cứu khi cần thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ y tế, quy trình kỹ thuật bệnh viện.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh