✴️ Quy trình kỹ thuật tiêm khớp bàn ngón chân dưới hướng dẫn của siêu âm

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Đau khớp bàn ngón đi chân có thể gặp trong nhiều bệnh lý xương khớp khác nhau. Các bệnh lý gây viêm và đau nhiều khớp trong đó có khớp bàn ngón đi chân hay gặp là: gút, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp và thoái thoái hóa khớp. Với các trường hợp chỉ có viêm bàn ngón đi chân đơn độc thì cần phải làm chẩn đoán nguyên nhân trước khi có chỉ định tiêm corticoid tại chỗ, trong đó phải xác định hoặc loại trừ viêm khớp do nhiễm khuẩn, do lao khớp là những nguyên nhân cũng rất thường gặp.

Liệu trình tiêm khớp bàn ngón đi chân cũng ging như tiêm khớp nói chung là: tiêm 1- 2 mũi tiêm/ 1 lần điều trị (khoảng cách 2 mũi tiêm là 7-10 ngày), có thể tiêm nhắc lại sau ít nhất 3 tháng và 1 năm không quá 4 lần tiêm cùng vị trí.

Ngoài kỹ thuật tiêm khớp mù, còn có kỹ thuật tiêm nội khớp dưới hướng dẫn của siêu âm. Đây là một kỹ thuật tiêm nội khớp ảm bảo độ chính xác và an toàn cao hơn, đặc biệt cho những vị trí khớp khó thực hiện như khớp bàn ngón đi chân.

 

CHỈ ĐỊNH

Sưng đau khớp bàn ngón đi chân dai dẳng trong các bệnh lý dưới ây mà tổn thương khớp cổ chân áp ứng kém hiệu quả dù đã dùng điều trị thuốc toàn thân đúng phác đồ, đúng liều lượng:

Thoái hoá khớp bàn ngón chân đi.

Gút có tổn thương khớp bàn ngón chân đi.

Viêm khớp dạng thấp có tổn thương khớp bàn ngón chân đi.

Bệnh lý cột sống thể huyết thanh âm tính: viêm cột sống dính khớp, viêm khớp phản ứng, viêm khớp vảy nến, viêm khớp mạn tính thiếu niên ... có tổn thương khớp bàn ngón chân đi.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Viêm khớp bàn ngón đi chân nhiễm khuẩn: viêm khớp mủ, lao khớp.

Tổn thương khớp bàn ngón đi chân do bệnh lý thần kinh, bệnh máu.

Nhiễm khuẩn ngoài da vùng quanh khớp bàn ngón đi chân, nhiễm nấm... khi tiêm có nguy cơ đưa vi khuẩn, nấm vào trong khớp.

Cơ địa suy giảm miễn dịch.

Lưu ý: thận trọng với bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh máu- cần theo dõi sau tiêm ít nhất 60 phút. Chỉ thực hiện thủ thuật khi các bệnh lý trên đã được kiểm soát tốt.

 

CHUẨN BỊ

Cán bộ chuyên khoa

01 Bác sỹ đã được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành cơ xương khớp và chứng chỉ tiêm khớp; chứng chỉ siêu âm.

01 Điều dưỡng.

Phương tiện

01 máy siêu âm có đầu dò Linear 5-9MHz.

Túi bọc đầu dò siêu âm.

Găng vô khuẩn.

Kim tiêm 25G, bơm tiêm 5 ml.

Thuốc tiêm khớp: Depo medrol 40 mg hoặc Hydrocotisol acetat 125 mg.

Bông, cồn iod sát trùng, panh, băng dính.

Chuẩn bị bệnh nhân

Người bệnh được giải thích trước khi làm thủ thuật.

Có chỉ định của bác sỹ chuyên khoa.

Hồ sơ bệnh án, đơn thuốc

Theo mẫu quy định.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Thực hiện tại phòng thủ thuật xương khớp vô khuẩn theo quy định .

Bác sỹ kiểm tra hồ sơ bệnh án hoặc đơn về chỉ định, chống chỉ định.

Bác sỹ kiểm tra máy siêu âm và đầu dò.

Điều dưỡng hướng dẫn bệnh nhân ở tư thế nằm, gi gấp ở góc 60o, bàn chân đặt lên giường.

Bác sỹ xác định vị trí đặt đầu dò tại diện khớp bàn ngón đi, song song hoặc vuông góc với xương bàn chân đi.

Bác sỹ sát trùng tay, đi găng vô khuẩn.

Bác sỹ bọc đầu dò bằng găng vô khuẩn.

Điều dưỡng sát khuẩn bằng cồn iod tại vị trí tiêm.

Bác sỹ đưa kim vào vị trí đã xác định, tiêm thuốc vào ổ khớp dưới hướng dẫn của siêu âm, rút píttông kiểm tra xem kim có vào mạch máu hay không, nếu không có thì tiêm thuốc vào ổ khớp dưới hướng dẫn của siêu âm.

Điều dưỡng sát khuẩn, băng tại chỗ

Điều dưỡng dặn dò bệnh nhân sau làm thủ thuật: bệnh nhân không cho nước tiếp xúc với vị trí tiêm và hạn chế vận động khớp trong vòng 24h. Sau 24h mới bỏ băng dính và rửa nước bình thường vào chỗ tiêm.

 

THEO DÕI

Chỉ số theo dõi: mạch, huyết áp, tình trạng chảy máu tại chỗ, tình trạng viêm trong 24 h

Theo dõi các tai biến và tác dụng phụ có thể xảy ra (bên dưới) sau 24 h.

Theo dõi hiệu quả điều trị.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Đau tăng sau khi tiêm 12-24 giờ: do phản ứng viêm màng hoạt dịch với tinh thể thuốc (viêm khớp vi tinh thể), thường khi sau một ngày, không phải can thiệp, có thể bổ sung thuốc chống viêm, giảm đau.

Nhiễm khuẩn do thủ thuật khớp tiêm (viêm mủ): biểu hiện bằng sốt, sưng đau tại chỗ, tràn dịch => điều trị kháng sinh.

Biến chứng muộn: teo da, mất sắc tố da tại chỗ tiêm do tiêm nhiều lần vào một vị trí, hoặc tiêm quá nông. => Lưu ý không để thuốc trào ra khi vị trí tiêm. Nếu đã có tai biến, không cần xử trí gì thêm. Cần báo trước cho bệnh nhân để tránh hoang mang.

Biến chứng hiếm gặp: tai biến do bệnh nhân quá sợ hãi- biểu hiện kích thích hệ phó giao cảm, do tiêm thuốc vào mạch máu hoặc tiêm quá nhanh: bệnh nhân choáng váng, vã mồ hôi, ho khàn, có cảm giác tức ngực khó thở, rối loạn cơ tròn...

Xử trí: đặt đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp xử trí cấp cứu khi cần thiết.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện.

Adler. RS, Sofka. CM. “Percutaneou số ultrasound – guided đinjection số đin the musculoskeletal”, Ultrasound 2003 Mar; 19(1) 3-12.

Del Cura JL, “ Ultrasound guided therapeutic procedure số đin the musculoskeletal system”, Curr probl Diagn Radiol 2008 37: 203-218.

Genovese MC.” Joint and soft-tissue đinjection. A useful adjuvant to systemic and local treatment”. Postgrad Med 1998;103:125-134.

Owen DS. “Aspiration and đinjection đof jointsố and soft tissues”. Kelley WN.

Textbook đof rheumatology. 5th ed. Philadelphia: Saunders, 1997:591-608.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top