Triệu chứng sẽ phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau, bao gồm loại ung thư, mức độ xâm lấn và vị trí của ung thư trong cơ thể.
Những dấu hiệu này không đặc hiệu và không chắc chắn về mắc bệnh chính xác, tuy nhiên là dấu hiệu cảnh báo cần thiết nên đi khám sức khỏe.
Phân loại ung thư tủy xương theo loại tế bào mà nó ảnh hưởng.
Đa u tủy là một loại ung thư xảy ra trong các tế bào plasma, hình thành trong tủy xương. Các tế bào plasma đóng vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch và tạo ra các kháng thể mà cơ thể cần để chống lại vi khuẩn lạ.
Leukemias là ung thư của các tế bào bạch cầu. Đôi khi, các loại ung thư bắt đầu trong các loại tế bào máu khác và sau đó lan rộng hoặc di căn vào tủy xương.
Bệnh bạch cầu cấp tính là bệnh ung thư phát triển nhanh, trong khi bệnh bạch cầu mãn tính phát triển chậm. Có một số loại bệnh bạch cầu khác nhau, bao gồm:
Ở những người bị ung thư hạch, ung thư phát triển trong các tế bào lympho, các tế bào này lưu thông trong máu và mô bạch huyết sau khi sản xuất từ tủy xương. Ung thư hạch có thể xảy ra ở nhiều nơi trong cơ thể bao gồm cả tủy xương. Có hai loại ung thư hạch chính:
Có thể thực hiện một loạt các xét nghiệm, kỹ thuật để chẩn đoán loại ung thư tủy xương. Trước khi đề nghị bất kỳ xét nghiệm, kỹ thuật nào, bác sĩ cần nắm rõ các thông tin về tiền sử bệnh, các triệu chứng hiện tại và tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư tủy xương. Các xét nghiệm, kỹ thuật sau đây có thể hỗ trợ chẩn đoán ung thư tủy xương:
Xét nghiệm máu và nước tiểu: Xét nghiệm máu hoặc nước tiểu có thể phát hiện một loại protein cụ thể trong tuần hoàn do đa u tủy. Xét nghiệm máu cũng có thể cho biết chức năng thận, nồng độ điện giải và số lượng tế bào máu.
Giải phẫu bệnh tế bào tủy xương: Một mẫu tủy xương nhỏ được lấy từ bệnh nhân để tìm kiếm các tế bào ung thư.
Chẩn đoán hình ảnh: Bác sĩ có thể sử dụng một hoặc nhiều các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh sau đây để kiểm tra xương bất thường hoặc bị tổn thương:
Ngoài ra, một số xét nghiệm, kỹ chẩn đoán khác trong quá trình điều trị cũng được thực hiển nhằm có căn cứ đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị hoặc theo dõi sự tiến triển của bệnh.
Điều trị ung thư tủy xương phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm mức độ, loại ung thư, tuổi tác và tình trạng sức khỏe tổng thể.
Sau khi chẩn đoán ung thư tủy xương, bác sĩ sẽ thảo luận với bệnh nhân về tất cả các phương án điều trị để loại bỏ ung thư, ngăn chặn sự lây lan hoặc giảm thiểu các triệu chứng để tăng sự thoải mái và chất lượng cuộc sống.
Kế hoạch điều trị có thể cần điều chỉnh thường xuyên tùy thuộc vào đáp ứng của ung thư với điều trị hoặc bất kỳ tác dụng phụ nào mà người bệnh gặp phải từ hóa trị hoặc xạ trị.
Hóa trị liệu sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chặn sự phát triển. Có nhiều loại điều trị hóa trị khác nhau.
Một nhóm ung thư thường sẽ điều trị hóa trị liệu bằng cách tiêm trực tiếp hoặc tiêm truyền tĩnh mạch (IV). Tuy nhiên, một số trường hợp có thể sử dụng bằng đường uống.
Chiếu bức xạ trực tiếp vào các tế bào ung thư để ngăn chặn chúng nhân lên và lan rộng.
Nếu ung thư đã lan rộng khắp cơ thể, bác sĩ có thể chỉ định chiếu xạ toàn bộ cơ thể. Bên cạnh các loại thuốc hóa trị, chiếu xạ cũng thường là bước để chuẩn bị cho ghép tủy xương.
Ghép tế bào gốc có thể là phương pháp lựa chọn trong một số trường hợp, mặc dù không phải ai bị ung thư tủy xương cũng có thể tham gia phương pháp điều trị này.
Bệnh nhân sẽ được tiến hành hóa trị liệu hoặc xạ trị liều cao để tiêu diệt tủy xương hiện có trước khi tiêm tế bào gốc.
Triển vọng cho những người bị ung thư tủy xương khác nhau ở mỗi bệnh nhân. Nếu được chẩn đoán trước khi ung thư lan rộng, bệnh nhân có nhiều khả năng đáp ứng tốt với điều trị và vẫn không bị tái phát trong nhiều năm sau khi đã điều trị dứt điểm.
Ở những trường hợp khác, điều trị có thể không hiệu quả đối với những bệnh nhân này. Ngoài ra, cả ung thư và phương pháp điều trị đều có thể gây ra các biến chứng đe dọa tính mạng, chẳng hạn như nhiễm trùng nặng hoặc suy thận.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh