Tên chung quốc tế: Alfuzosin hydrochloride.
Mã ATC: G04C A01
Loại thuốc: Thuốc đối kháng alpha- adrenergic, dùng trong phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 2,5 mg.
Viên nén tác dụng kéo dài 5 mg, 10 mg.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Alfuzosin là một dẫn chất của quinazolin dùng đường uống, có tác dụng đối kháng chọn lọc các thụ thể alpha 1 adrenergic. Alfuzosin có tác dụng chọn lọc với các thụ thể alpha 1 adrenergic ở tuyến tiền liệt, vùng tam giác bàng quang và niệu đạo. Thuốc tác động trực tiếp trên cơ trơn tuyến tiền liệt, làm giảm tắc nghẽn ở cổ bàng quang và giảm áp lực niệu đạo; nhờ vậy thuốc làm giảm cản trở dòng nước tiểu. Tác động làm giảm áp lực niệu đạo của thuốc lớn hơn nhiều so với làm giảm huyết áp.
Ở người bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt có lưu lượng nước tiểu dưới 15 ml/giây, alfuzosin làm tăng lưu lượng khoảng 30%. Tác dụng này xuất hiện ngay sau khi dùng liều đầu tiên; làm giảm đáng kể áp lực co bóp của cơ chỏm bàng quang và làm tăng thể tích nước tiểu gây cảm giác mót tiểu, cũng như làm giảm thể tích nước tiểu tồn đọng trong bàng quang sau khi đi tiểu.
Các tác dụng này làm giảm bớt các triệu chứng kích thích và tắc nghẽn đường niệu. Thuốc không ảnh hưởng đến chức năng tình dục của bệnh nhân.
Đối với tim mạch, thuốc làm hạ huyết áp.
Dược động học
Đặc tính dược động học của alfuzosin khác nhau đối với người dùng. Thuốc được hấp thu tốt sau khi uống, nồng độ đỉnh trong máu đạt được sau khoảng 1,5 giờ (0,5 - 3 giờ). Sinh khả dụng của thuốc khoảng 64%. Nửa đời thải trừ của alfuzosin khoảng 3 - 5 giờ.
Dạng viên tác dụng kéo dài được hấp thu tốt hơn nếu dùng cùng thức ăn hoặc sau khi ăn. Sinh khả dụng giảm khoảng 15% so với dạng thuốc bình thường, vì vậy liều dùng mỗi ngày phải nhiều hơn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống khoảng 9 giờ, nửa đời thải trừ là 9,1 giờ.
Alfuzosin liên kết khoảng 90% với protein huyết tương. Thuốc chuyển hóa nhiều qua gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính, thải trừ chủ yếu qua phân (75 - 90%) do bài tiết qua mật. Khoảng 11% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
Ở người cao tuổi (trên 75 tuổi), alfuzosin hấp thu nhanh hơn và đạt nồng độ đỉnh trong máu cao hơn. Sinh khả dụng của thuốc có thể tăng và thể tích phân bố giảm ở một số người bệnh. Nửa đời thải trừ của thuốc không thay đổi.
Ở người suy gan nặng, nửa đời thải trừ kéo dài hơn, sinh khả dụng của thuốc cũng tăng so với ở người tình nguyện khỏe mạnh.
Ở người suy thận, cần làm thẩm phân hoặc không, thể tích phân bố và độ thanh thải của thuốc tăng do tăng phần thuốc dạng tự do. Không làm cho suy thận mạn nặng lên.
Ở người bệnh suy tim mạn tính, đặc tính dược động học của thuốc không thay đổi.
Chỉ định
Điều trị một số biểu hiện tiểu tiện bất thường do phì đại lành tính tuyến tiền liệt; khi phẫu thuật phải trì hoãn do bất kỳ một nguyên nhân nào, đạc biệt ở người cao tuổi.
Chống chỉ định
Quá mẫn với alfuzosin.
Giảm huyết áp tư thế đứng.
Suy gan nặng.
Khi suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin <30 ml/phút) không dùng viên tác dụng kéo dài 10 mg.
Không phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp nhóm chẹn alpha.
Thận trọng
Cần thông báo cho người bệnh biết là ở một số người, nhất là những người đang điều trị bằng các thuốc chống tăng huyết áp, giảm huyết áp tư thế đứng có thể xảy ra trong vòng vài giờ sau khi uống alfuzosin, có kèm các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, vã mồ hôi; và hướng dẫn cho họ cách xử trí (nằm nghỉ cho tới khi hết hẳn các triệu chứng). Đặc biệt, sau khi dùng liều khởi đầu, người bệnh có thể bị hạ huyết áp nặng dẫn tới ngất xỉu, được báo trước bằng nhịp tim nhanh. Tác dụng hạ huyết áp của thuốc tăng lên khi người bệnh hoạt động thể lực, uống rượu hoặc bị nóng. Thuốc phải được được sử dụng thận trọng cho người cao tuổi, người suy gan hoặc suy thận. Tuy nhiên, các triệu chứng huyết áp hạ này thường qua nhanh, không nhất thiết phải ngừng điều trị.
Không nên dùng alfuzosin đơn độc ở người bệnh có bệnh mạch vành. Cần tiếp tục điều trị đặc hiệu bệnh suy mạch vành cho bệnh nhân. Nếu cơn đau thắt ngực xảy ra hoặc nặng hơn, cần ngừng alfuzosin.
Người vận hành máy móc, lái xe cần được báo trước là có thể bị chóng mặt, hoa mắt, choáng váng do hạ huyết áp, đặc biệt là trong thời gian đầu dùng thuốc.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Chỉ định điều trị của alfuzosin không liên quan đến phụ nữ. Ảnh hưởng của alfuzosin trong thời kỳ mang thai và việc thuốc có được bài tiết vào sữa hay không chưa được biết.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR >1/100
Rối loạn tiêu hoá: buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Thần kinh: xỉu, hoa mắt, chóng mặt, choáng váng, nhức đầu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100
Thần kinh: Khô miệng, suy nhược, buồn ngủ.
Tim mạch: Nhịp tim nhanh, đau ngực.
Da: Ngứa.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Hạ huyết áp tư thế đứng, ngất, đánh trống ngực, phù, ngứa, thường chỉ xảy ra ở người tăng huyết áp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các tác dụng không mong muốn của thuốc như hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, suy nhược, buồn nôn, đánh trống ngực có thể hết khi tiếp tục điều trị hoặc giảm liều.
Để giảm nguy cơ bị ngất, xỉu sau khi dùng liều đầu tiên, nên dùng thuốc vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Liều lượng và cách dùng
Dùng theo đường uống. Liều lượng được tính theo dạng alfuzosin hydroclorid.
Liều thông thường là 2,5 mg, ngày 3 lần, có thể tăng tới 10 mg mỗi ngày nếu cần. Có thể dùng viên tác dụng kéo dài với liều 10 mg ngày/1 lần. Liều đầu tiên phải uống vào buổi tối trước khi đi ngủ. Viên tác dụng kéo dài phải nuốt cả viên, không được nhai.
Ở người bệnh trên 65 tuổi phì đại lành tính tuyến tiền liệt có đặt catheter để chống bí tiểu cấp, có thể dùng viên tác dụng kéo dài với liều 10 mg, ngày 1 lần trong 3 - 4 ngày.
Người bệnh cao tuổi hoặc đang dùng các thuốc chống tăng huyết áp,liều khởi đầu là 2,5 mg ngày 2 lần, tăng liều tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
Với người bệnh suy gan nhẹ và vừa, liều khởi đầu là 2,5 mg, ngày 1 lần, có thể tăng liều tùy theo đáp ứng của người bệnh nhưng không dùng quá 2,5 mg, ngày 2 lần và không được dùng dạng viên tác dụng kéo dài.
Với người bệnh suy thận, liều khởi đầu là 2,5 mg, ngày 2 lần, tăng liều tùy theo đáp ứng của người bệnh. Chống chỉ định khi dùng viên tác dụng kéo dài 10 mg cho người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin <30 ml/phút).
Tương tác thuốc
Không phối hợp alfuzosin với các thuốc hạ huyết áp nhóm chẹn thụ thể alpha khác như prazosin, uradipil vì có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng rất nặng.
Thận trọng khi phối hợp alfuzosin với các thuốc hạ huyết áp khác vì làm tăng nguy cơ hạ huyết áp quá mức.
Độ ổn định và bảo quản
Bảo quản thuốc trong lọ kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ 15 - 30oC.
Quá liều và xử trí
Trường hợp quá liều, người bệnh bị tụt huyết áp nặng.
Xử trí quá liều: Có thể cho người bệnh uống than hoạt nếu mới uống alfuzosin trong vòng 1 giờ. Áp dụng các biện pháp điều trị tụt huyết áp như cho nằm đầu thấp, truyền dịch bổ sung thể tích tuần hoàn. Nếu cần thiết, có thể truyền tĩnh mạch các thuốc co mạch một cách cẩn trọng.
Alfuzosin liên kết nhiều với protein nên không thể loại bỏ thuốc bằng cách thẩm phân máu.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh