Tên chung quốc tế: Megestrol.
Mã ATC: G03A C05, G03D B02, L02A B01.
Loại thuốc: Thuốc chống ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 20 mg, 40 mg; hỗn dịch 200 mg/5 ml.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Megestrol acetat là progestin tổng hợp, có liên quan chặt chẽ với progesteron. Thuốc có tác dụng chống ung thư đối với ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung. Megestrol acetat không có tác dụng estrogen, androgen hoặc tác dụng đồng hóa.
Estrogen kích thích tế bào phân chia làm phát triển các mô đáp ứng với estrogen như vú, nội mạc tử cung và cổ tử cung. Progestin có tác dụng kháng gonadotropin và kháng estrogen. Progesteron ức chế sản xuất gonadotropin tuyến yên gây giảm tiết estrogen. Progesteron còn điều hòa giảm số lượng thụ thể estrogen trong các mô đáp ứng với estrogen. Như vậy tác dụng chống ung thư của megestrol acetat là do làm thay đổi tác dụng của estrogen. Do đó megestrol acetat ngăn cản phát triển các ung thư phụ thuộc estrogen như ung thư vú, nội mạc tử cung và cổ tử cung.
Những mô đáp ứng với estrogen có chứa thụ thể hormon, có thể phát hiện bằng kỹ thuật liên kết - ligand hoặc kháng thể đơn dòng. Carcinom không có khả năng liên kết đặc hiệu với estrogen đều rất ít đáp ứng với điều trị bằng hormon. U chứa thụ thể estrogen thường đáp ứng với điều trị bằng hormon, hơn nữa có tiên lượng toàn bộ tốt hơn mặc dù điều trị theo cách nào. Những dự đoán khác về đáp ứng với điều trị hormon gồm sự có mặt của thụ thể progesteron và sự giới hạn của bệnh ở xương hoặc mô dưới da.
Tác dụng của hormon xuất hiện chậm, cần phải điều trị liên tục trong 8 - 12 tuần để xác định hiệu quả điều trị. Nếu đạt được đáp ứng tốt với điều trị bằng hormon, cần tiếp tục điều trị cho đến khi có những triệu chứng bệnh nặng hơn. Ngừng điều trị bằng hormon tại thời điểm đó, sẽ thấy có sự thuyên giảm bệnh trong 30% trường hợp. Thời gian thuyên giảm bệnh trung bình từ 6 tháng đến 1 năm; tuy nhiên một số người bệnh có thời gian thuyên giảm trong vài năm.
Megestrol acetat chỉ làm ngừng phát triển ung thư. Do đó, điều trị bằng megestrol acetat không thay thế cho các phương pháp đang được áp dụng như phẫu thuật, tia xạ, hoặc hóa trị liệu.
Megestrol acetat còn có tác dụng làm tăng sức thèm ăn dẫn đến tăng trọng, do đó có thể sử dụng trong điều trị suy mòn và chán ăn.
Dược động học
Megestrol acetat được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của megestrol acetat và các chất chuyển hóa đạt từ 1 - 5 giờ sau khi uống thuốc. Khoảng 57 - 78% liều dùng bài tiết ra nước tiểu, 8 - 30% đào thải theo phân.
Chỉ định
Thuốc làm giảm tạm thời trong điều trị ung thư vú muộn hoặc ung thư nội mạc tử cung muộn (như ung thư tái phát, không thể phẫu thuật được hoặc đã di căn).
Ðiều trị ung thư vú hoặc ung thư nội mạc tử cung kết hợp với phẫu thuật, điều trị tia xạ, và các điều trị khác để tiệt trừ ung thư.
Ðiều trị chán ăn, suy mòn hoặc sút cân không thể giải thích được ở những người chẩn đoán là mắc phải hội chứng suy giảm miễn dịch (AIDS).
Chống chỉ định
Quá mẫn với megestrol acetat.
Người mang thai.
Người bệnh huyết khối tắc mạch.
Thận trọng
Người có tiền sử bệnh huyết khối tắc mạch.
Người có đái tháo đường từ trước.
Thời kỳ mang thai
Không nên dùng megestrol acetat trong thời gian mang thai vì có thể gây bất thường ở bộ phận sinh dục đối với cả bào thai nam và nữ (nguy cơ tật lỗ tiểu thấp ở bào thai nam có thể tăng gấp đôi khi tiếp xúc với thuốc nhóm progesteron).
Thời kỳ cho con bú
Nồng độ cao của megestrol acetat trong sữa gây nguy cơ cho trẻ bú sữa mẹ, vì vậy phải ngừng cho trẻ bú khi người mẹ đang được điều trị bằng megestrol acetat.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tác dụng phụ chủ yếu của megestrol acetat là tăng trọng lượng, thường không do giữ nước, mà là thứ phát do tăng thèm ăn.
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Tăng thể trọng.
Sinh dục: Chảy máu âm đạo.
Khác: Toát mồ hôi.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, khó tiêu, táo bón.
Da: Rụng lông và rậm lông trên cùng một người bệnh.
Hô hấp: Khó thở.
Thần kinh: Run.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tuần hoàn: Nghẽn tĩnh mạch huyết khối.
Khác: Hội chứng ống cổ tay.
Chú thích: Hội chứng ống cổ tay = hội chứng carpal tunnel: Chèn ép dây thần kinh giữa khi nó đi vào lòng bàn tay. Ðiều này tạo ra đau và tê cóng ở ngón tay trỏ và giữa và làm mỏi cơ giạng của ngón tay cái.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Chỉ điều trị megestrol acetat cho người sụt cân sau khi đã tìm được nguyên nhân sụt cân có thể điều trị được, gồm u có khả năng ác tính, nhiễm khuẩn toàn thân, rối loạn tiêu hóa ảnh hưởng đến hấp thu, bệnh nội tiết, bệnh thận và bệnh tâm thần.
Nếu người bệnh đang dùng megestrol acetat mà mang thai cần phải báo cho họ về nguy cơ đối với bào thai do dùng thuốc.
Cần xem xét khả năng suy thượng thận ở bất kỳ người bệnh nào đang dùng hoặc thôi dùng megestrol acetat sau đợt điều trị kéo dài, mà có những triệu chứng suy thượng thận như hạ huyết áp, buồn nôn, nôn, hoa mắt và ốm yếu. Ðối với những người bệnh đó nên làm các xét nghiệm về suy thượng thận và dùng glucocorticoid có tác dụng nhanh để điều trị thay thế khi có stress.
Theo dõi chặt chẽ đối với những người ung thư di căn hoặc ung thư tái diễn được điều trị với megestrol acetat.
Người bệnh cần thông báo cho thầy thuốc về bất cứ tác dụng phụ nào xảy ra khi dùng thuốc.
Liều lượng và cách dùng
Ung thư vú: 160 mg/ngày, dùng một lần hoặc chia nhỏ làm 4 lần/ngày.
Ung thư nội mạc tử cung: 40 - 320 mg/ngày, chia thành 2 - 4 lần.
Phải điều trị thuốc liên tục ít nhất 2 tháng mới đánh giá được hiệu quả điều trị của megestrol acetat.
Chán ăn, suy mòn hoặc sụt cân nhiều ở người mắc bệnh AIDS:
Người lớn: Liều ban đầu 800 mg/ngày, dùng một lần hoặc chia thành 2 lần. Liều thấp hơn (100 - 400 mg/ngày) đã được dùng và có hiệu quả.
Trẻ em: Không khuyến cáo dùng megestrol acetat cho trẻ em.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản megestrol acetat trong lọ thật kín, ở nhiệt độ dưới 25oC.
Quá liều và xử trí
Khi quá liều xảy ra, không có biện pháp giải độc đặc hiệu, sử dụng những biện pháp thông thường như gây nôn hoặc rửa dạ dày, và điều trị triệu chứng hoặc điều trị hỗ trợ. Khả năng tan trong nước của megestrol acetat kém, do đó biện pháp thẩm tách megestrol acetat có thể không có hiệu quả trong điều trị quá liều.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh