Tên chung quốc tế: Selegiline.
Mã ATC: N04B D01.
Loại thuốc: Thuốc chữa bệnh Parkinson.
Dạng thuốc và hàm lượng
Nang 5 mg; viên nén 5 mg (dạng selegilin hydroclorid).
Dược lý và cơ chế tác dụng
Selegilin ức chế chọn lọc và không hồi phục các mono amino oxidase typ B (MAO - B), dẫn đến giảm phân hủy dopamin trong não. Selegilin cũng có tác dụng ức chế tái nhập dopamin. Tác dụng này làm tăng và kéo dài tác dụng của liệu pháp levodopa và selegilin giúp làm giảm những triệu chứng trong giai đoạn đầu của bệnh Parkinson và kéo dài thời gian tới lúc bắt đầu điều trị với levodopa. Khi liệu pháp kết hợp với levodopa bắt đầu, selegilin giúp làm giảm liều dùng cả ngày của levodopa. Selegilin được chấp thuận trong điều trị bệnh Parkinson, để làm tăng tác dụng của dopamin còn lại trong tế bào thần kinh vùng liềm đen - thể vân thoái hóa và làm giảm thương tổn thần kinh do tác động của sản phẩm chuyển hóa oxy - hoá của dopamin. Thuốc cũng có tác dụng hướng tâm thần, mặc dù hoạt tính chống trầm cảm bị hạn chế.
Trong khi cả hai isoenzym (MAO - A và MAO - B) đều có ở ngoại vi và khử hoạt tính của monoamin nguồn gốc từ ruột, isoenzym MAO - B là dạng chủ yếu trong thể vân, chịu trách nhiệm phần lớn chuyển hóa oxy - hoá của dopamin ở đó. Ở liều thấp đến vừa (10 mg/ngày hoặc ít hơn), selegilin ức chế chọn lọc MAO - B, dẫn đến ức chế không hồi phục enzym. Khác với những thuốc ức chế MAO không đặc hiệu, selegilin không ức chế chuyển hóa catecholamin để có thể dẫn đến tử vong như đã nhận xét thấy khi người bệnh dùng thuốc ức chế MAO không đặc hiệu và dùng những amin giống giao cảm như tyramin có trong một số pho mát và rượu vang. Liều selegilin trên 10mg một ngày có thể gây ức chế MAO - A và phải tránh dùng.
Selegilin được dùng để điều trị triệu chứng Parkinson, mặc dù hiệu quả không cao. Cơ chế tác dụng của selegilin là khả năng làm chậm phân hủy dopamin trong thể vân.
Dược động học
Sinh khả dụng khi uống không đáng kể do chuyển hóa bước đầu cao. Bài tiết qua nước tiểu trung bình 45%, tính theo tổng lượng thuốc không biến đổi và chất chuyển hóa có hoạt tính L - desmethylselegilin, sau một liều uống. Bài tiết qua nước tiểu phụ thuộc vào pH nước tiểu. Trung bình 94% nồng độ trong huyết tương gắn với protein. Người nặng 70 kg, có độ thanh thải trung bình khoảng 160 ml/phút/kg. Thể tích phân bố trung bình là 1,9 lít/kg và nửa đời thải trừ là 1,9 giờ.
Chỉ định
Selegilin được dùng làm chất bổ trợ cho levodopa hoặc cho phối hợp thuốc levodopa và carbidopa trong điều trị bệnh Parkinson vô căn ở người bệnh đang điều trị với levodopa/carbidopa mà có biểu hiện giảm hiệu quả với liệu pháp này.
Chống chỉ định
Chống chỉ định selegilin ở người mẫn cảm với thuốc và ở người đang dùng pethidin hoặc các thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc các thuốc ức chế monoamin oxydase không chọn lọc.
Thận trọng
Không nên dùng liều selegilin vượt quá 10 mg một ngày vì có nguy cơ gây tác dụng không mong muốn do ức chế không chọn lọc MAO. Khi ăn thực phẩm chứa tyramin hoặc dùng thuốc giống giao cảm đồng thời với selegilin đã có trường hợp bị tai biến nặng, tuy ít gặp, nên phải báo cho người bệnh biết về khả năng này và dặn người bệnh cần đến khám bác sỹ nếu xảy ra dấu hiệu hoặc triệu chứng của tăng huyết áp (như nhức đầu), cứng hoặc đau gáy, đánh trống ngực hoặc triệu chứng không bình thường khác.
Vì selegilin có thể làm tăng tác dụng không mong muốn của levodopa, và để có thể làm giảm nhẹ các tác dụng không mong muốn này bằng giảm liều levodopa 10 - 30%, cần hướng dẫn người bệnh giảm liều levodopa sau khi bắt đầu điều trị với selegilin. Tránh dùng selegilin ở người bệnh đang dùng chế phẩm có thuốc phiện, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, và ở người bệnh đang hoặc đã điều trị gần đây (nghĩa là, trong vòng 5 tuần) với fluoxetin. Không được dùng selegilin đồng thời với thuốc ức chế MAO không chọn lọc.
Thời kỳ mang thai
Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm chứng về việc dùng selegilin ở phụ nữ mang thai, nên chỉ dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi lợi ích thu được trội hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết rõ selegilin hydroclorid có phân bố trong sữa hay không. Vì nhiều thuốc được bài tiết qua sữa, nên phải cân nhắc và ngừng sử dụng selegilin ở phụ nữ cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Vì selegilin làm tăng tác dụng của levodopa, nên có nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn do tăng tác dụng dopaminergic. Thường gặp tăng động ở 10 - 15% người bệnh. Có thể khắc phục bằng cách giảm liều levodopa. Selegilin thường được dung nạp tốt ở người bị bệnh Parkinson ở giai đoạn đầu hoặc nhẹ. Ở người bệnh nặng hơn hoặc có suy giảm nhận thức, selegilin có thể làm tăng tác dụng không mong muốn về vận động và nhận thức do levodopa. Chất chuyển hóa của selegilin gồm amphetamin và methamphetamin, có thể gây lo âu, mất ngủ và những tác dụng không mong muốn khác. Ðáng chú ý là selegilin, giống như những thuốc ức chế MAO không đặc hiệu, có thể dẫn đến trạng thái sững sờ, cứng đờ, tăng trương lực, kích động, và sốt cao sau khi dùng thuốc giảm đau pethidin. Chưa hiểu rõ cơ sở của tương tác này.
Thường gặp, ADR > 1/100
Chung: Chóng mặt.
Tim mạch: Hạ huyết áp tư thế.
Hệ thần kinh trung ương: Tăng động, mất ngủ, miệng khô.
Tiêu hóa: Buồn nôn.
Gan: Tăng nhất thời nồng độ transaminase trong huyết thanh.
Tâm thần: Lú lẫn, lo âu, ảo giác, loạn tâm thần.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Chung: Nhức đầu.
Tim mạch: Loạn nhịp tim.
Da: Phát ban.
Tâm thần: Kích động.
Niệu - sinh dục: Bí tiểu tiện.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Trong khi điều trị bằng selegilin, có thể phải ngừng thuốc ở một số người bệnh khi có các tác dụng không mong muốn sau đây: Buồn nôn, ảo giác, lú lẫn, trầm cảm, mất thăng bằng, mất ngủ, hạ huyết áp thế đứng, tăng mất vận động không cố ý, kích động, loạn nhịp, vận động chậm, múa giật, hoang tưởng, tăng huyết áp, đau thắt ngực mới bị hoặc nặng hơn lên, và ngất.
Loạn vận động, thường xảy ra trong vòng 2 tuần sau khi bắt đầu dùng selegilin phối hợp với levodopa, có thể giảm bớt khi giảm liều levodopa ít nhất 10 - 30%.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Selegilin được dùng để uống, thường uống làm 2 lần trong ngày. Ðể tránh ảnh hưởng đến giấc ngủ, thường uống selegilin vào bữa ăn sáng và ăn trưa. Ở người bệnh đang dùng đồng thời levodopa/carbidopa, nên giảm liều levodopa/carbidopa 2 - 3 ngày sau khi dùng selegilin.
Liều lượng: Ðể điều trị hội chứng Parkinson, liều thường dùng của selegilin hydroclorid ở người lớn là 5mg, ngày 2 lần. Với người bệnh đang dùng đồng thời levodopa/carbidopa, bắt đầu dùng liều selegilin hydroclorid 2,5 mg một ngày; tăng dần liều tới mức tối đa 5 mg, ngày 2 lần. Không dùng liều vượt quá 10 mg/ngày để điều trị hội chứng Parkinson. Ðể tránh lú lẫn và kích động ban đầu, đặc biệt đối với người cao tuổi, nếu dùng chế phẩm thông thường, nên bắt đầu bằng liều 2,5 mg hàng ngày.
Tương tác thuốc
Pethidin và có thể các thuốc chủ vận opiat: Kích động nặng, ảo giác và tử vong đã xảy ra sau khi dùng pethidin ở một số người bệnh đang dùng một thuốc ức chế MAO. Không được dùng pethidin ở người bệnh đang dùng selegilin. Cần phải ngừng selegilin 2 tuần trước phẫu thuật đã dự kiến nếu có thể dùng pethidin để giảm đau sau phẫu thuật.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc ức chế chọn lọc tái nhập serotonin: Do nguy cơ hội chứng serotonin, phải tránh sử dụng đồng thời selegilin với thuốc ức chế chọn lọc tái nhập serotonin (ví dụ, fluoxetin, fluvoxamin, paroxetin, sertralin). Tránh sử dụng đồng thời selegilin và thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Nhà sản xuất cho rằng phải tránh dùng selegilin cho người đang dùng hoặc vừa mới dùng (nghĩa là trong vòng 5 tuần) liệu pháp fluoxetin.
Bảo quản
Nang và viên nén selegilin hydroclorid được bảo quản ở 15 - 300C.
Quá liều và xử trí
Quá liều selegilin gây triệu chứng buồn nôn, mất thăng bằng, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp và khó thở. Ðiều trị bằng rửa dạ dày, và chống tăng huyết áp với thuốc chẹn thụ thể beta hoặc labetalol, hoặc thuốc chẹn kênh calci.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh