✴️ Gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên người bệnh hội chứng hellp

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên người bệnh hội chứng HELLP là kỹ thuật gây mê toàn thân có đặt nội khí quản với mục đích kiểm soát hô hấp trong suốt cuộc phẫu thuật và hồi sức sau phẫu thuật.

 

CHỈ ĐỊNH

Người bệnh được nghi ngờ hội chứng HELLP do có tán huyết, men gan cao và giảm tiểu cầu trầm trọng.

Người mẹ có xuất huyết trầm trọng, chậm nhịp tim thai, hoặc đang có rối loạn đông máu, hôn mê.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH TƯƠNG ĐỐI

Người bệnh không đồng ý.

Không đủ phương tiện gây mê, hồi sức.

Không thành thạo kĩ thuật.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện kỹ thuật

Bác sĩ, điều dưỡng viên chuyên khoa gây mê hồi sức.

Phương tiện

Hệ thống máy gây mê kèm thở, nguồn oxy bóp tay, máy theo dõi chức năng sống (ECG, huyết áp động mạch, SpO2, EtCO2, nhịp thở, nhiệt độ) máy phá rung tim, máy hút... 

Đèn soi thanh quản, ống nội khí quản các cỡ, ống hút, mặt nạ (mask), bóng bóp, canul miệng hầu, kìm Magill, mandrin mềm.

Lidocain 10% dạng xịt.

Salbutamol dạng xịt.

Các phương tiện dự phòng đặt nội khí quản khó: ống Cook, mask thanh quản (laryngeal mask), ống soi phế quản mềm, bộ mở khí quản, kìm mở miệng...

Người bệnh 

Thăm khám gây mê trước mổ phát hiện và phòng ngừa nguy cơ, giải thích cho người bệnh cùng hợp tác.

Chú ý các biến chứng như DIC, phù phổi, suy thận cấp, suy hô hấp cấp, suy gan, rối loạn đông máu, hôn mê.

Đánh giá đặt ống nội khí quản khó.nhất là độ phù nề đường thở.

Sử dụng thuốc an thần tối hôm trước mổ (nếu cần).

Hồ sơ bệnh án

Theo qui định của Bộ y tế.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Kiểm tra hồ sơ

Phiếu tư vấn, biên bản hội chẩn, giấy cam đoan.

Kiểm tra người bệnh

Số nhập viện trên vòng đeo tay, thời gian nhịn ăn, răng giả.

Thực hiện kỹ thuật

Các bước tiến hành chung:

Tư thế: nằm ngửa, thở oxy 100% 3-6 l/phút trước khởi mê ít nhất 5 phút.

Lắp máy theo dõi.

Thiết lập đường truyền có hiệu quả.

Tiền mê (nếu cần).

Khởi mê: 

Thuốc ngủ: thuốc mê tĩnh mạch (propofol, etomidat,), thuốc mê bốc hơi (sevofluran...). 

Thuốc giảm đau: fentanyl, sufentanil, morphin...

Thuốc giãn cơ (nếu cần): (succinylcholin, rocuronium, vecuronium...).

Điều kiện đặt ống nội khí quản: người bệnh ngủ sâu, đủ độ giãn cơ (trong đa số các trường hợp).

Kĩ thuật đặt nội khí quản đường miệng

Mở miệng, đặt một tay dưới cổ ngữa cổ thẳng, đưa đèn soi thanh quản vào bên phải miệng, gạt lưỡi sang bên trái, đẩy đèn sâu, phối hợp với tay phải đè sụn giáp nhẫn tìm nắp thanh môn và lỗ thanh môn.

Tiến hành khởi mê nhanh và làm thủ thuật Sellick trong trường hợp dạ dày đầy (ấn sụn nhẫn 20-30 kg ngay khi người bệnh mất tri giác tới khi đặt ống nội khí quản xong).

Luồn ống nội khí quản nhẹ nhàng qua lỗ thanh môn, dừng lại khi bóng của ống nội khí quản đi qua dây thanh âm 2-3 cm. 

Rút đèn soi thanh quản nhẹ nhàng.

Bơm bóng nội khí quản.

Kiểm tra vị trí đúng của ống nội khí quản bằng nghe phổi và kết quả EtCO2.

Cố định ống bằng băng dính. 

Trong trường hợp đặt nội khí quản khó: áp dụng qui trình đặt ống nội khí quản khó.

Duy trì mê

Duy trì mê bằng thuốc mê tĩnh mạch hoặc thuốc mê bốc hơi, thuốc giảm đau thuốc giãn cơ (nếu cần).

Kiểm soát hô hấp bằng máy hoặc bóp tay. 

Theo dõi độ sâu của gây mê dựa vào nhịp tim, huyết áp, vã mồ hôi, chảy nước mắt (PRST); MAC, BIS và Entropy (nếu có)...

Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn: nhịp tim, huyết áp, SpO2, EtCO2, thân nhiệt.

Đề phòng ống nội khí quản sai vị trí, gập, tắc.

Tiêu chuẩn rút ống nội khí quản

Người bệnh tỉnh, làm theo lệnh.

Nâng đầu trên 5 giây, TOF >0,9 (nếu có).

Tự thở đều, tần số thở trong giới hạn bình thường.

Mạch, huyết áp ổn định.

Thân nhiệt > 35ºC.

Không có biến chứng của gây mê và phẫu thuật.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Trào ngược dịch dạ dày vào đường thở

Có dịch tiêu hóa trong khoang miệng và đường thở.

Hút sạch ngay dịch, nằm đầu thấp, nghiêng đầu sang bên.

Đặt nhanh ống nội khí quản và hút sạch dịch trong đường thở.

Theo dõi và đề phòng nhiễm trùng phổi sau mổ.

Rối loạn huyết động 

Tăng huyết áp (Labetolol hoặc Nicardipine tĩnh mạch), rối loạn nhịp tim (nhịp chậm, nhịp nhanh, loạn nhịp).

Xử trí tùy theo triệu chứng và nguyên nhân.

Tai biến do đặt nội khí quản

Không đặt được ống nội khí quản.

Xử lý theo qui trình đặt ống nội khí quản khó hoặc chuyển phương pháp vô cảm khác.

Đặt nhầm vào dạ dày.

Nghe phổi không có rì rào phế nang, không đo được EtCO2

Đặt lại ống nội khí quản.

Co thắt thanh - khí - phế quản.

Khó hoặc không thể thông khí, nghe phổi có ran rít hoặc phổi câm. 

Cung cấp oxy đầy đủ, thêm thuốc ngủ và giãn cơ, đảm bảo thông khí và cho các thuốc giãn phế quản và corticoid.

Nếu không kiểm soát được hô hấp: áp dụng qui trình đặt ống nội khí quản khó.

Chấn thương khi đặt ống. 

Chảy máu, gãy răng, tổn thương dây thanh âm, rơi dị vật vào đường thở...

Xử trí tùy theo tổn thương.

Các biến chứng về hô hấp

Gập, tụt, ống nội khí quản bị đẩy sâu vào một phổi, tụt hoặc hở hệ thống hô hấp, hết nguồn oxy, soda hết tác dụng dẫn tới thiếu oxy và ưu thán.

Xử trí: đảm bảo ngay thông khí và cung cấp oxy 100%, tìm và giải quyết nguyên nhân. 

Biến chứng sau rút ống nội khí quản

Suy hô hấp sau khi rút ống nội khí quản do nhiều nguyên nhân.

Đau họng khàn tiếng. 

Co thắt thanh - khí - phế quản. 

Viêm đường hô hấp trên.

Hẹp thanh - khí quản.

Xử trí triệu chứng và theo nguyên nhân.

Lưu ý các yêu cầu sau

Tỷ lệ đặt nội khí quản khó tăng cao do đường thở phù nề, cần chuẩn bị phương tiện đặt nội khí khó sẳn sang.

Tránh phản ứng tăng huyết áp khi đặt nội khí quản nguy cơ gây xuất huyết nội sọ có thể dùng labetolol, nicardipin tiêm TMC với mục tiêu giữ HATThu 140/90mmHg.

Tương tác Magnesium sulfate trên các thuốc dản cơ nên giảm liều thuốc dãn cơ.

Rối loạn đông máu trầm trọng cần các sản phẩm của máu như huyết tương đông lạnh, kết tu lạnh, tiểu cầu.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top