Ngày nay người ta nhận ra rằng cơn đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không sóng Q, nhồi máu cơ tim không ST chênh lên và nhồi máu cơ tim ST chênh lên là toàn bộ các thành phần của 1 tiến trình sinh bệnh lý liên tục bao gồm vỡ mãng xơ vữa, tạo lập huyết khối, và tắc nghẽn 1 phần hoặc hoàn toàn, thoáng qua hoặc kéo dài của mạch máu ( Hình 15.1). Tiến trình này được xem là hội chứng động mạch vành cấp khi nó gây ra triệu chứng chứng cơ năng và được nhận diện trên lâm sàng.
Do mục đích điều trị, hội chứng động mạch vành cấp được phân chia thành hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên ( NSTE – ACS) và hội chứng động mạch vành cấp có ST chênh lên ( STE- ACS).
Khuyến cáo của Hội Trường Môn Tim Mạch Hoa Kỳ/ Hội Tim Hoa Kỳ sử dụng thuật ngữ cơn đau thắt ngực không ổn định / nhồi máu cơ tim không ST chênh lên cho bệnh nhân với NSTE – ACS, trong khi khuyến cáo của Hội Tim Mạch Châu Âu thích dùng thuật ngữ NSTE – ACS. Trong chương này chúng tôi sẽ sử dụng tên gọi NSTE – ACS nhưng bạn đọc nên hiểu rằng chúng tôi cũng đang bàn luận đến những bệnh nhân có cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không ST chênh lên.
Hình 15-1. Vỡ mảng xơ vữa ở đoạn gần nhánh liên thất trước đưa tới hình thành huyết khối (mũi tên) và tắc nghẽn một phần mạch máu
(Trích với sự cho phép của Cannon CP, Braunwald E: Unstable angina and non-ST elevation myocardial infarction. In Libby P, Bonow R, Mann D, et al: Braunwald’s heart disease: a textbook of cardiovascular medicine, ed 8, Philadelphia, 2008, Saunders.)
Theo Hiệp Hội Tim Mạch Châu Âu/ Hội Trường Môn Tim Mạch Hoa Kỳ/ Hội Tim Hoa Kỳ/Liên Đoàn Tim Thế Giới năm 2007, từ nhồi máu cơ tim sẽ được dùng khi có bằng chứng của hoại tử cơ tim kèm biểu hiện lâm sàng của thiếu máu cục bộ cơ tim. Đối với những bệnh nhân với hội chứng động mạch vành cấp, định nghĩa này bao gồm việc phát hiện có tăng hoặc giảm men tim (Troponin) với ít nhất một giá trị trên 99 bách phân vị của giới hạn trên cộng với bằng chứng của thiếu máu cục bộ cơ tim trong đó có tối thiểu 1 trong các tiêu chuẩn sau :
Chú ý rằng với việc sử dụng định nghĩa này, bệnh nhân nhập viện vì đau thắt ngực và troponin chỉ tăng 0.04 – 0.08 ng/ml là đã có thể được chẩn đoán là nhồi máu cơ tim, tùy vào khoảng 99 bách phân vị của giá trị Troponin của từng phòng xét nghiệm.
Mặc dù troponin rất đặc hiệu cho mô cơ tim tuy nhiên có 1 số tình huống ngoài bệnh động mạch vành thượng tâm mạc và hội chứng động mạch vành cấp có thể làm gia tăng troponin, bao gồm :
Bảy yếu tố tạo thang điểm nguy cơ TIMI được trình bày dưới đây. Mỗi yếu tố tương ứng 1 điểm. Tổng số điểm từ 0 – 2 là điểm nguy cơ TIMI thấp và đi kèm 4.7 – 8.3 % nguy cơ biến cố tim mạch trong 2 tuần, tổng số điểm 3 -5 là điểm nguy cơ TIMI trung bình tương ứng với 13.2 – 26.2 % nguy cơ biến cố tim mạch trong 2 tuần và điểm 6 – 7 là điểm nguy cơ TIMI cao tương ứng với 40.9% nguy cơ biến cố tim mạch.
Các thành phần của Mô hình Nguy cơ GRACE ACS (Global Registry of
Acute Coronary Events) vào thời điểm nhập viện được liệt kê dưới đây. Thang điểm được tính toán dựa vào các tiêu chuẩn đã được thiết lập. Chương trình tính toán có thể download dễ dàng về máy tính hay thiết bị cầm tay (http://www.outcomes-umassmed.org/grace/acs-risk.cfm). Nguy cơ thấp là nhỏ hơn hoặc bằng 108 điểm tương ứng với tỉ lệ tử vong trong bệnh viện < 1%. Nguy cơ trung bình là từ 109 đến 140 điểm tương ứng tỉ lệ tử vong trong bệnh viện từ 1- 3%. Nguy cơ cao là lớn hơn 140 điểm tương ứng với tỉ lệ tử vong trong bệnh viện trên 3 %
Hiện tại có nhiều chất chỉ điểm sinh học và xét nghiệm sinh hóa, ngoài CKMB và troponin, đã được chứng minh là yếu tố tiên lượng độc lập các biến cố tim mạch. Sử dụng những yếu tố này trên thực hành lâm sàng như thế nào là chủ đề còn đang được khảo sát và tranh cãi. Trong số các chất chỉ điểm sinh học và xét nghiệm sinh hóa đó là C-reactive protein (CRP), B-type natriuretic peptide (BNP), số lượng bạch cầu, myeloperoxidase (MPO), creatinine và glucose. Chắc chắn sẽ có thêm những chất chỉ điểm khác trong vài năm tới.
Mặc dù thuật ngữ thì có đôi chút khác biệt giữa khuyến cáo của ACC/AHA và khuyến cáo của ESC, dưới đây là bảng tổng kết các thuật ngữ được dùng bởi các tổ chức này:
Cả hai tổ chức đều đồng ý rằng nên dùng aspirin và ở những bệnh nhân thật sự dị ứng với aspirin hoặc có chống chỉ định aspirin, clopidogel sẽ được dùng thay thế aspirin. ACC/AHA khuyến cáo nên sử dụng clopidogel hoặc thuốc ức chế thụ thể GP IIb/IIIa (kết hợp với aspirin), và có thể xem xét kết hợp cả hai thuốc trên. Trong khi đó ESC khuyến cáo mạnh mẽ rằng tất cả bệnh nhân nên được dùng clopidogel (kết hợp với aspirin) và cũng khuyến cáo dùng thêm thuốc ức chế thụ thể GP IIb/IIIa đối với bệnh nhân nguy cơ từ trung bình đến cao. Những khuyến cáo về thuốc kháng kết tập tiểu cầu của các tổ chức này được tổng kết trong bảng 15.1. Điều trị kháng kết tập tiểu cầu được bàn luận sâu hơn ở Chương 17, Điều Trị Kháng Kết Tập Tiểu Cầu Đường Uống Và Đường Tĩnh Mạch.
ACC/AHA cho khuyến cáo class I đối với heparin không phân đoạn, enoxaparin, fondaparinux và bivalirudin. Khuyến cáo của ESC đặc biệt nhấn mạnh việc phòng ngừa biến chứng chảy máu và khuyến cáo nên dùng fondaparinux cho những bệnh nhân không có kế hoạch can thiệp khẩn cấp, đối với bệnh nhân cần can thiệp khẩn cấp ESC khuyến cáo class I cho việc dùng heparin không phân đoạn và bivalirudin, và khuyến cáo class IIa đối với enoxaparin. Khuyến cáo chống huyết khối của những tổ chức này được tổng kết trong bảng 15.2. Điều trị chống huyết khối sẽ được bàn luận kỹ hơn ở chương 18, Điều Trị Chống Đông.
Có sự khác biệt đôi chút về liều heparin không phân đoạn giữa ACC/AHA và ESC:
Những nghiên cứu của những năm 1980 (TIMI IIIb, VANQWISH, MATE) so sánh chiến lược thông tim và tái tưới máu sớm với chiến lược điều trị nội khoa bảo tồn trước nhận thấy rằng chiến lược thông tim và tái tưới máu sớm không có lợi. Những nghiên cứu gần đây (TACTICS, FRISC II, RITA 3, ISAR – COOL) đã chứng minh lợi ích của chiến lược thông tim và tái tưới máu sớm ở những bệnh nhân được chọn lọc phù hợp. Trong thực hành hiện tại, sớm có nghĩa là trong vòng 48 – 72 giờ từ lúc nhập viện và thật sự phần lớn được thông tim vào ngày hôm sau sau khi nhập viện. Những bệnh nhân được điều trị theo chiến lược này không có chống chỉ định của thông tim và tái tưới máu và có nguy cơ trung bình đến cao của các biến cố tim mạch.
Những tiêu chuẩn xác định bệnh nhân nguy cơ cao mắc các biến cố tim mạch của ACC/ AHA bao gồm : đau thắt ngực/thiếu máu cục bộ tái đi tái lại, tăng troponin, ST chênh xuống, suy tim, nguy cơ cao trên các trắc nghiệm không xâm nhập, huyết động không ổn định, nhịp nhanh thất kéo dài (VT), đã can thiệp động mạch vành trong vòng 6 tháng, có phẫu thuật bắc cầu động mạch vành trước đó (CABG) và có nguy cơ cao theo thang điểm TIMI, GRACE.
Tiêu chuẩn nguy cơ trung bình đến cao của ESC bao gồm: tăng men tim, thay đổi động học của ST – T , đái tháo đường, giảm chức năng thận (GFR < 60), phân xuất tống máu < 40%, đau ngực sau nhồi máu, can thiệp động mạch vành trong vòng 6 tháng, có phẫu thuật bắc cầu động mạch vành trước đó và nguy cơ trung bình đến cao theo thang điểm GRACE
Bảng 15.1 Khuyến cáo của ACC/AHA/ ESC cho điều trị chống kết tập tiểu cầu ở bệnh nhân NSTE – ACS
KHUYẾN CÁO CỦA ACC/AHA |
||||
I | IIa | IIb | III | |
A | Aspirin | |||
A | Clopidogel nếu dị ứng hoặc không dung nạp aspirin | |||
A | Clopidogel kết hợp aspirin nếu điều trị bảo tồn trước | |||
A | Clopidogel hoặc Ức chế thụ thể GP IIb/IIIa kết hợp aspirin dùng trước khi can thiệp sớm | |||
B | Clopidogel và ức chế thụ thể IIb/IIIa kết hợp aspirin dùng trước khi can thiệp sớm | |||
B | Không dùng ức chế thụ thể IIb/IIIa nếu can thiệp sớm và bệnh nhân đã được điều trị bivalirudin và clopidogel > 6 giờ | |||
C | Đối với chiến lược điều trị bảo tồn trước, nếu đã dùng aspirin và clopidogel và còn thiếu máu cục bộ tái phát, thêm ức chế thụ thể G IIb/IIIa | |||
Khuyến cáo của ESC | ||||
A | Aspirin | |||
B | Clopidogel cho bệnh nhân chống chỉ định aspirin | |||
A | Clopidogel + aspirin cho tất cả bệnh nhân( 300mg sau đó 75mg mỗi ngày) | |||
B | Những bệnh nhân cần can thiệp, có thể sử dụng 600mg clopidogel | |||
A | Ức chế thụ thể GP IIb/IIIa kết hợp với chống kết tập tiểu cầu uống cho bệnh nhân nguy cơ trung bình đến cao | |||
A | Những bệnh nhân nguy cơ cao không được điều trị ức chế thụ thể IIbIIIa trước đó, abciximab được khuyến cáo bắt đầu trước can thiệp | |||
B | Eftifibatide và tirofiban ít được khuyến cáo | |||
B | Bivalirudin có thể được dùng thay thế IIbIIIa + Heparin không phân đoạn/Heparin trọng lượng phân tử thấp | |||
C | NSAID ( không chọn lọc và COX 2) không được dùng phối hợp với aspirin hoặc clopidogel | |||
C | Đánh giá thường qui trị liệu ức chế kết tập tiểu cầu không được khuyến cáo |
*4 cột đầu là mức độ khuyến cáo; các chữ A, B, và C trong các cột đó đại diện mức độ chứng cứ ủng hộ cho khuyến cáo.
Trích từ Anderson JL, Adams CD, Antman EM, et al: ACC/AHA 2007 guidelines for the management of patients with unstable angina/non–ST-elevation myocardial infarction, J Am Coll Cardiol 50(7): e1-e157, 2007; and Task Force for Diagnosis and Treatment of Non-ST-Segment Elevation Acute Coronary Syndromes of European Society of Cardiology: guidelines for the diagnosis and treatment of non–ST-segment elevation acute coronary syndromes, Eur Heart J 28(13):1598-1660, 2007.
BẢNG 15-2. KHUYẾN CÁO CỦA ACC/AHA /ESC VỀ ĐIỀU TRỊ CHỐNG ĐÔNG Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP KHÔNG ST CHÊNH LÊN | ||||
I | IIa | IIb | III | |
KHUYẾN CÁO CỦA ACC/AHA | ||||
A | Heparin không phân đoạn (can thiệp sớm hoặc điều trị bảo tồn trước) | |||
A | Enoxaparin (can thiệp sớm hoặc điều trị bảo tồn trước) | |||
B | Fondaparinux(can thiệp sớm hoặc điều trị bảo tồn trước) | |||
B | Bivalirudin(chỉ can thiệp sớm ) | |||
B | Fondaparinux thích hợp cho bệnh nhân điều trị bảo tồn với nguy cơ chảy máu cao | |||
B | Với điều trị bảo tồn trước, enoxaparin hoặc fondaparinux thích hợp hơn heparin không phân đoạn | |||
KHUYẾN CÁO CỦA ESC | ||||
B | Chống đông sẽ được chọn lựa dựa theo nguy cơ của các biến cố thiếu máu cục bộ và biến cố chảy máu | |||
B | Chọn lựa kháng đông dựa vào chiến lược điều trị ban đầu
Đối với chiến lược can thiệp khẩn cấp |
|||
C |
|
|||
B | ||||
B | ||||
Đối với tình huống không khẩn cấp | ||||
A |
|
|||
B |
|
|||
B |
|
|||
Ở thời điểm can thiệp, kháng đông ban đầu sẽ được duy trì tiếp tục trong lúc làm thủ thuật: | ||||
C |
|
|||
B | ||||
B | ||||
B | Trong trường hợp điều trị bảo tồn, fondaparinux và Heparin TLPTT có thể tiếp tục đến ngày xuất viện |
*4 cột đầu là mức độ khuyến cáo; các chữ A, B, và C trong các cột đó đại diện mức độ chứng cứ ủng hộ cho khuyến cáo.
TLTPT: trọng lượng phân tử thấp
Trích từ Anderson JL, Adams CD, Antman EM, et al: ACC/AHA 2007 guidelines for the management of patients with unstable angina/non–ST-elevation myocardial infarction, J Am Coll Cardiol 50(7): e1-e157, 2007; and Task Force for Diagnosis and Treatment of Non-ST-Segment Elevation Acute Coronary Syndromes of European Society of Cardiology: guidelines for the diagnosis and treatment of non–ST-segment elevation acute coronary syndromes, Eur Heart J 28(13):1598-1660, 2007.
Có. Theo hướng dẫn của ACC/AHA đây là khuyến cáo nhóm I (mức độ chứng cứ B), và theo hướng dẫn của ESC thì đây là khuyến cáo nhóm IIa (mức độ chứng cứ B). Các khuyến cáo này chủ yếu dựa trên cơ sở những phân tích phân nhóm về việc dùng IIbIIIa trong thập niên qua, cũng như các nghiên cứu cận lâm sàng đã chứng minh rằng những bệnh nhân đái tháo đường có tiểu cầu dễ bị hoạt hóa hơn.
Không. Những dữ liệu hiện tại cho thấy tác dụng phụ có hại của những thuốc này và hiện tại nó được khuyến cáo ngưng điều trị khi có hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên.
Không. Việc sử dụng đồng thời nitrate và các thuốc rối loạn cương dương đang có trên thị trường có thể dẫn đến hạ huyết áp bởi vì sự gia tăng nồng độ nitric oxide gây dãn mạch. Những bệnh nhân đã dùng thuốc điều trị rối loạn cương dương sẽ không được điều trị với nitare cho đến khi đã ngưng thuốc:
Có. Nghiên cứu The Myocardial Ischemia Reduction with Acute Cholesterol Lowering (MIRACL) và nghiên cứu Pravastatin or Atorvastatin Evaluation and Infection Therapy – Thromolysis in Myocardial Infarction (22 PROVE IT-TIMI 22) cho thấy tần suất tăng men gan và hủy cơ vân rất thấp ở các bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp được dùng liều cao thuốc chống rối loạn lipid (vd: atorvastatin 80mg). Dựa trên 2 nghiên cứu này và một số nghiên cứu khác, hiện tại người ta khuyến cáo điều trị statin nên được khởi đầu trong thời gian nằm viện.
Dưới đây là các khuyến cáo đối với một số thuốc thường được sử dụng ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên cần phẫu thuật bắc cầu mạch vành:
Tài liệu tham khảo, tài liệu nên đọc và websites