✴️ Định lượng Acid Uric

Nội dung

NGUYÊN LÝ

Acid Uric là sản phẩm chuyển hóa cuối cùng của base có nitơ nhân purin.

Acid Uric máu được định lượng theo phương pháp enzyme so màu.

                    

Sản phẩm màu được đo ở bước sóng 546nm.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện:

Bác sỹ hoặc kỹ thuật viên được đào tạo chuyên ngành hóa sinh.

Phương tiện, hóa chất:

Máy móc:

Hệ thống máy sinh hóa.

Thuốc thử:

Sẵn sàng sử dụng.

R 1: Buffer, TOOS. ..

R 2: Uricase, POD, 4-AAP...

Bảo quản ở 2-8ºC đến khi hết hạn sử dụng, 8 tuần khi để trên máy phân tích.

Các loại dung dịch hệ thống khác:

Chuẩn, nước muối sinh lý.

Control:

2 mức.

Vật tư tiêu hao:

Ống lấy máu, kim tiêm, bông, cồn, găng tay...

Người bệnh:

Được giải thích trước khi thực hiện xét nghiệm, tốt nhất là nhịn ăn sáng và lấy máu vào buổi sáng.

Phiếu xét nghiệm:

Có đầy đủ thông tin về người bệnh bao gồm tên, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán, tình trạng mẫu, tên bác sĩ chỉ định, các loại thuốc đã sử dụng (nếu có)...

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Lấy bệnh phẩm:

Bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn. Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng heparin. Bảo quản ở 2-8ºC trong vòng 5 ngày, ở - 20ºC được 6 tháng. Rã đông một lần.

Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-25ºC) và lắc đều trước khi tiến hành xét nghiệm.

Tiến hành kỹ thuật:

Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông thường chạy control 2 miền: Bình thường và bất thường. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.

Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.

 

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Bình thường:

Nam: 202 – 416 mmol/l.

Nữ: 143 – 399 mmol/l.

Acid Uric máu tăng trong:

Bệnh Goutte.

Suy thận.

Nhiễm độc chì, thuỷ ngân.

Acid uric máu giảm trong:

Bệnh Willson.

Cơn liệt chu kỳ.

Xanthin niệu.

 

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Nguyên nhân

Sai sót

Xử trí

Bệnh phẩm lấy vào ống chống đông bằng EDTA

Làm giảm kết quả khoảng 7%

Không sử dụng loại chất chống đông này

Bệnh phẩm tăng bilirubin, huyết tán, tăng lipid máu, đang sử dụng thuốc

Kết quả ảnh hưởng không rõ

 

Nồng độ > dải đo (11,9 – 1487 μmol/L)

Sai lệch kết quả. Rất ít gặp

Pha loãng bệnh phẩm

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp 

return to top