NGUYÊN LÝ:
HDL-C (High Density Lipoprotein cholesterol) là thành phần vận chuyển cholesterol từ máu về gan. Nồng độ HDL-C máu có liên quan đến nguy cơ mắc chứng xơ vữa động mạch. Làm tăng nồng độ HDL là góp phần điều trị bệnh lý tim mạch.
HDL-C được định lượng theo phương pháp enzyme so màu.
PEG: polyethylene glycol
HSDA: Sodium N-(2-hydroxy-3-sulfopropyl)-3,5-dimethoxyaniline
CHUẨN BỊ
Người thực hiện: bác sỹ hoặc kỹ thuật viên được đào tạo chuyên ngành Hóa sinh
Phương tiện, hóa chất
Máy móc: hệ thống máy sinh hóa
Thuốc thử: sẵn sàng sử dụng.
R 1: dextran sulfate, magnesium nitrat hexahydrate, peroxidase . . .
R 2: PEG-C esterase, PEG-C oxidase, 4amino-antipyrine, peroxidase . . .
Bảo quản ở 2-80C đến khi hết hạn sử dụng, 12 tuần khi để trên máy phân tích
Các loại dung dịch hệ thống khác
Chuẩn, NaCl 9%
Control: 2 mức
Vật tư tiêu hao: ống lấy máu, kim tiêm, bông, cồn, găng tay …
Người bệnh: được giải thích trước khi thực hiện xét nghiệm, tốt nhất là nhịn ăn sáng và lấy máu vào buổi sáng
Phiếu xét nghiệm: có đầy đủ thông tin về người bệnh bao gồm tên, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán, tình trạng mẫu, tên bác sỹ chỉ định, các loại thuốc đã sử dụng (nếu có) …
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm: bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn. Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng heparin. Bảo quản ở 2-80C trong vòng 7 ngày, ở - 600C được 1 tháng. Rã đông một lần. Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-250C) và lắc đều trước khi tiến hành xét nghiệm.
Tiến hành kỹ thuật:
Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông thường chạy control 2 miền: bình thường và bất thường. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.
Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Bình thường: ≥ 0,9 mmol/L
HDL-C giảm là một trong những yếu tố dự báo nguy cơ bệnh xơ vữa động mạch, bệnh tim mạch.
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Nguyên nhân |
Sai sót |
Xử trí |
Bệnh phẩm lấy vào ống chống đông bằng EDT |
Có thể làm giảm kết quả |
Không sử dụng loại ống này |
Bệnh phẩm có nồng độ bilirubin tăng, huyết tán, tăng lipid máu, đang sử dụng thuốc |
Kết quả ít bị ảnh hưởng |
|
Nồng độ > dải đo (0,083,12 mmol/L) |
Sai lệch kết quả |
Pha loãng bệnh phẩm |
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh