Magie là một cation quan trọng đối với cơ thể. Magie có mặt trong thành phần của khoảng 300 enzym khác nhau có vai trò điều hoà các chức năng và nhiều qúa trình chuyển hoá năng lượng. Khoảng 50 – 70% lượng magie trong cơ thể tập trung ở xương, phần còn lại phân bố ở tổ chức cơ, tổ chức mô mềm và một lượng nhỏ trong máu. Lượng magie trong máu luôn duy trì từ ở mức ổn định để đảm bảo mọi hoạt động của cơ thể diễn ra bình thường. Magie cũng góp phần quan trọng trong chức năng hoạt động của tim.
NGUYÊN LÝ
Theo phương pháp đo màu, điểm cuối (end-point).
Mẫu bệnh phẩm cho thêm thuốc thử 1 (R1) (buffer/EGT ). Sau đó cho thêm thuốc thử 2 (R2) (xylidyl blue), phản ứng bắt đầu xảy ra trong dung dịch kiềm, magiê tạo thành một phức hợp màu tím với xylidyl màu xanh, muối diazonium. Nồng độ magiê được đo bằng máy quang kế tự động (hoặc bán tự động) thông qua việc giảm độ hấp thụ màu xanh xylidyl.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
01 cán bộ đại học chuyên ngành hóa sinh và 01 kỹ thuật viên.
Phương tiện, hóa chất:
Phương tiện:
Các máy phân tích hóa sinh tự động hoặc bán tự động.
Hóa chất:
R1 TRISa/6-aminocaproic acid buffer: 500 mmol/L, pH 11. 25; EGTA: 129 µmol/L; chất bảo quản.
R2 Xylidyl blue: 0. 28 mmol/L; detergent; chất bảo quản.
TRIS = Tris(hydroxymethyl)-aminomethane.
Các dụng cụ tiêu hao khác:
Ống nghiệm.
Găng tay; dây garô.
Bông, cồn sát trùng.
Bơm tiêm hoặc kim lấy máu.
Người bệnh:
Cần giải thích cho bệnh nhân và người nhà về mục đích của xét nghiệm.
Người bệnh cần ngừng thuốc có chứa magie 3 ngày trước khi lấy máu.
Phiếu xét nghiệm:
Có y lệnh của bác sỹ lâm sàng ghi trên phiếu xét nghiệm.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm:
Lấy máu vào ống chống đông Lithium heparin.
Mẫu tránh vỡ hồng cầu, không garo quá chặt, quá lâu.
Tiến hành kỹ thuật:
Chuẩn bị máy phân tích:
Chuẩn máy bằng dung dịch chuẩn (một hoặc nhiều chuẩn = multical).
Phân tích QC: Ở cả 2 level. Khi QC đạt tiến hành phân tích mẫu.
Phân tích mẫu:
Sau khi lấy máu, cần ly tâm để tách huyết thanh / huyết tương và được chuyển vào khay đựng bệnh phẩm.
Đánh số (hoặc ID của người bệnh); lựa chọn test và vận hành theo protocol, máy sẽ tự động phân tích.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Trị số tham khảo:
Huyết thanh / huyết tương: 1.59 – 2.56 mg/dL (1.3 – 2.1 mEq/L)
2-4 ngày tuổi: 1.46 – 2.20 mg/dL (1.2 – 1.8 mEq/L).
5 tháng-6 tuổi: 1.71 – 2.29 mg/dL (1.4 – 1.9 mEq/L.
6-12 tuổi: 1.71 – 2.07 mg/dL (1.4 – 1.7 mEq/L).
2-20 tuổi: 1.59 – 2.20 mg/dL (1.3 – 1.8 mEq/L.
Nước tiểu. 12. 2-292 mg/24 giờ (1.0 – 24.0 mEq/24 h).
Nồng độ magie máu tăng:
Dùng các dung dịch truyền có Magie:
Dùng thuốc trung hoà dịch vị có chứa magie ở người bệnh suy thận.
Trong một số bệnh:
Bệnh ddison.
Cắt bỏ tuyến thượng thận.
Mất nước nặng.
Nhiễm toan ceton (đái tháo đường type 1).
Cường cận giáp.
Suy tuyến giáp.
Kahler.
Nồng độ magie máu giảm:
Giảm hấp thu qua đường tiêu hóa:
Suy dinh dưỡng.
Hội chứng giảm hấp thu.
Nghiện rượu.
Ỉa chảy, nôn nhiều.
Suy thận.
Mất magie qua đường thận:
Dùng thuốc (lợi tiểu, gentamycin cisplatin, amphotericin B).
Tổn thương ống thận.
Cường ldosteron.
Suy cận giáp.
Tăng quá trình tạo xương.
Một số bệnh khác:
Viêm tuỵ mạn.
Lọc máu chu kỳ nhiều năm.
Xơ gan.
Cường giáp.
Nhiễm độc thai nghén.
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Yếu tố |
Hậu quả |
Xử trí |
Garo quá chặt, quá lâu Mẫu vỡ hồng cầu |
do magie là cation chủ yếu trong tế bào, nên vỡ hồng cầu có thể ảnh hưởng làm tăng trị số Mg |
Khi lấy máu garô vừa phải. Nếu dùng bơm tiêm lấy máu phải tháo kim tiêm trước khi bơm máu vào ống nghiệm |
Đang dùng một số thuốc: Amilorid, nhóm aminoglycosid, aspirin, calcitrol, thuốc nhuận tràng, Salicylat, tacrolimus |
có thể ảnh hưởng làm tăng trị số Mg
|
Ngừng các thuốc 3 ngày trước khi lấy máu |
Đang dùng một số thuốc Amphetericin, azathioprin, canxi gluconat, cisplatin, cyclosporin, digoxin, insulin, neomycin theophyllin, thuốc tránh thai |
có thể ảnh hưởng làm giảm trị số Mg
|
Ngừng các thuốc 3 ngày trước khi lấy máu |
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh