✴️ Định lượng sFlt-1 (Soluble FMS lyke tyrosinkinase - 1)

Nội dung

NGUYÊN LÝ

sFlt-1 là một protein có vai trò đối kháng với PlGF (có vai trò tăng tân tạo mạch máu), do vậy nó làm giảm quá trình tân tạo mạch và được gọi dưới cái tên yếu tố kháng tân tạo mạch máu. Xét nghiệm sFlt-1 (kết hợp với PlGF) được chỉ định trong chẩn đoán sớm và chẩn đoán phân biệt tiền sản giật.

sFlt-1 được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử dụng công nghệ điện hóa phát quang. sFlt-1 có trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng sFlt-1 đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng sFlt-1 đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang) tạo thành phức hợp miễn dịch kiểu sandwich. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ sFlt-1 có trong mẫu thử.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.

Phương tiện, hóa chất

Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas e411, e170. e601, Architect...

Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm sFlt-1, chất chuẩn sFlt-1, chất kiểm tra chất lượng sFlt-1.

Người bệnh

Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm. Không sử dụng các thuốc có Biotin ít nhất 8 giờ trước lúc lấy máu.

Phiếu xét nghiệm

Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Lấy bệnh phẩm

Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông do xét nghiệm này yêu cầu sử dụng huyết thanh.

Sau khi lấy máu, đem ly tâm phút tách lấy huyết thanh.

Bệnh phẩm ổn định 3giờ ở 18-25°C, 8giờ ở 2-8°C, 1 tháng ở -20°C.

Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2giờ.

Tiến hành kỹ thuật

Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm sFlt-1. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm sFlt-1. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm sFlt-1 đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm - Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy.

Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

 

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

sFlt-1 thay đổi theo tuổi thai, giá trị tham chiếu như sau:

10 – 14 tuần: 555 – 1445 - 2361 pg/mL

15 – 19 tuần: 470 – 1459 -2785 pg/mL

20 – 23 tuần: 649- 1576 - 2944 pg/mL

24 -28 tuần: 630 – 1449 - 3890 pg/mL

29 -33 tuần: 707 – 1934 - 6688 pg/mL

34 – 36 tuần: 978 – 2972 - 9921 pg/mL

>37 tuần: 1671 – 4400 - 11324 pg/mL

Khi làm xét nghiệm, sFlt-1 thường được làm cùng với PlGFvà tính tỷ số sFlt-1/PlGF. Bình thường tỷ số đó như sau:

10 – 14 tuần: 5.21 – 22.7 – 57.3

15 – 19 tuần: 4.32 – 12.6 – 26.9

20 – 23 tuần: 2.19- 6.08 – 14.8

24 -28 tuần: 1.01 – 3.8 – 16.9

29 -33 tuần: 0.945 – 4.03 – 86.4

34 – 36 tuần: 1.38 – 13.3 – 92.0

>37 tuần: 3.65 – 26.2 - 138

Lưu ý: Giá trị tham chiếu trên đây được đưa ra dựa trên những nghiên cứu ở thai phụ thuộc chủng tộc Âu - Mỹ. Giá trị này có thể thay đổi phụ thuộc vào chủng tộc, do vậy cần xây dựng giá trị tham chiếu riêng cho nơi áp dụng.

sFlt-1 có thể sử dụng trong một số bệnh lý như tim mạh, ung thư. Song xét nghiệm sFlt-1 trình bày trong quy trình này dành riêng cho tiền sản giật:

Trong tiền sản giật, sFlt-1 tăng trước khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng từ 5 - 8 tuần nên được dùng để chẩn đoán sớm tiền sản giật kết hợp với PlGF giảm và tỷ số sFlt1/PlGF tăng.

Dùng chẩn đoán phân biệt tiền sản giật trong trường hợp thai phụ mắc một số bệnh nội khoa như Tăng huyết áp, Hội chứng thận hư, Lupus ban đỏ hệ thống... trước khi mang thai mà các bệnh này có triệu chứng tương tự tiền sản giật.

Dùng trong tiên lượng nguy cơ và quản lý tiền sản giật.

 

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Sử dụng nhầm bệnh phẩm: Sử dụng huyết tương thay vì sử dụng huyết thanh. Khắc phục: Người lấy mẫu máu cần nắm rõ yêu cầu về bệnh phẩm trước khi lấy máu và lưu ý dùng đúng ống đựng mẫu. Khi nhận mẫu máu, người nhận cũng cần kiểm tra xem ống máu có đúng yêu cầu không.

Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

Huyết thanh vàng: Bilirubin < 25 mg/dL hay 428 µmol/L.

Tán huyết: Hemoglobin <0.5 g/dl.

Huyết thanh đục: Triglyceride < 1400 mg/dl.

Biotin <30 ng/ml. trường hợp người bệnh sử dụng Biotin với liều > 5 mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối. + Không có hiệu ứng “high-dose hook” (Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm có nồng độ cao) khi nồng độ sFlt-1 tới 200 000 pg/mL.

RF <600 IU/mL

Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top