✴️ Định lượng Sperm antibody (Kháng thể kháng tinh trùng)

Kháng thể kháng tinh trùng có thể gây ra vô sinh ở phụ nữ hoặc nam giới. Kháng thể kháng tinh trùng có thể hòa tan trong tinh dịch khi xuất tinh hoặc gắn trên bề mặt của tinh trùng. Ở phụ nữ, kháng thể kháng tinh trùng có thể được tìm thấy trong chất nhầy cổ tử cung, dịch ống dẫn trứng và dịch nang.

Dùng kỹ thuật ELIS để định lượng kháng thể tinh trùng trong tinh dịch người.

 

NGUYÊN LÝ

Dựa vào tính đặc hiệu của kháng nguyên-kháng thể theo phương pháp sandwich: các giếng được phủ bởi protein tinh trùng. Standard, tinh dịch và control được thêm vào, kháng thể tinh trùng trong tinh dịch kết hợp với protein tinh trùng phủ trên giếng, như vậy nó được cố định vào đĩa. Sau khi rửa đi các thành phần không kết hợp không kết hợp, enzym liên hợp được thêm vào. Tiếp sau khi các giếng được rửa lần hai, cơ chất được thêm vào giếng. Tiếp theo, thêm dung dịch ngừng phản ứng thêm vào sẽ chuyển từ màu xanh sang vàng, đậm độ màu tỉ lệ thuận với nồng độ kháng thể tinh trùng trong tinh dịch, được đo ở bước sóng 450 nm.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sĩ, cử nhân, kỹ thuật viên được đào tạo với máy Evolis Twin Plus

Phương tiện, hóa chất

Máy phân tích ELIS (có thể Evolis Twin Plus)

Thuốc thử được cung cấp của hãng DRG, Đức (EI -4249)

Đĩa phản ứng (96 giếng)

Enzyme liên hợp

Chuẩn: 4 lọ (0,5 ml/lọ)

Cơ chất

Control (0,5ml/lọ)

Dung dịch rửa

Dung dịch đệm

Dung dịch ngừng phản ứng

Thuốc thử và dụng cụ cần nhưng không được cung cấp

Pipet chính xác để hút 5 μl, 50 μl, 500 μl

Các tube

Đầu côn pipet dùng một lần

Nước cất

Người bệnh: Không phụ thuộc nhịp sinh học hay yêu cầu gì

Phiếu xét nghiệm Phiếu xét nghiệm theo mẫu bệnh viện và Bộ Y tế quy định, phải điền đầy đủ thông tin người bệnh.

Các bước tiến hành

Lấy bệnh phẩm

Thu thập tinh trùng mới xuất tinh, ly tâm ở nhiệt độ phòng, tách phần nổi lên trên vào tube, đậy kín. Tránh lặp lại bước làm đông và rã đông nhiều lần.

Xử lý tất cả các mẫu kỹ, tránh nhiễm bẩn

Mẫu có thể được bảo quản với thời gian khác nhau:

Nhiệt độ môi trường lên đến 30 °C: đến ba ngày

Nhiệt độ tủ lạnh (2 °C - 8 °C): đến một tuần

Làm đông (-10 °C đến - 20 °C): đến một năm

Xử lý mẫu: Hòa loãng tất cả mẫu tinh dịch với dung dịch đệm theo tỉ lệ 1.5. Kết quả nhân với hệ số pha loãng.

Ví dụ: hòa loãng 100 μl tinh dịch với 400 μl dung dịch đệm

Tiến hành kỹ thuật

Chuẩn bị thuốc thử

Đưa tất cả thuốc thử về nhiệt độ phòng trước khi sử dụng.

Dung dịch rửa:

Hòa 50 ml dung dịch rửa với 450 ml nước cất để được dung dịch 500 ml.

Sau khi pha, ổn định 4 tuần ở 4 °C - 8 °C

Chuẩn: 4 lọ (0,5 ml)

Nồng độ chuấn S1 – S4 lần lượt như sau: 31 U/mL; 62 U/mL; 125 U/mL; 250 U/mL. S0 là dung dịch đệm (0 U/mL)

Sẵn sàng sử dụng

Control: 2 mức

Sẵn sàng sử dụng

Tiến hành

Tiến hành theo quy trình cài đặt trên máy tự động EVOLIS TWIN PLUS.

Tổng thời gian hoàn thành xét nghiệm khoảng 180 phút - Vẽ đường cong chuẩn trước, control đạt thì tiến hành đo mẫu.

Các bước tiến hành như sau:

Hút 50 μl mỗi calibrator, control hoặc mẫu tinh dịch đã xử lý vào các giếng tương ứng.

Ủ 60 phút ở 37° C.

Rửa sạch các giếng 3 lần với 200 μl dung dịch rửa cho mỗi giếng trong một lần rửa.

Hút 50 μl enzym liên hợp vào từng giếng.

Ủ 60 phút ở 37° C.

Rửa sạch các giếng 3 lần với 200 μl dung dịch rửa cho mỗi giếng trong một lần rửa.

Hút 50 μl cơ chất vào mỗi giếng.

Ủ 30 phút ở nhiệt độ phòng.

Hút 50 μl dung dịch ngừng phản ứng vào mỗi giếng.

Tiến hành đo trong 10 phút.

 

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Giá trị tham khảo: 0 - 60 U/mL

Giá trị tăng: > 60 U/mL

Trong trường hợp một giá trị trong phạm vi gần cut-off (55 đến 65 U/mL) thì khuyến cáo lấy mẫu sau 2 tuần để làm lại.

Ý nghĩa lâm sàng: Định lượng kháng thể kháng tinh trùng có giá trị trong chẩn đoán một phần nguyên nhân vô sinh: Đàn ông có hơn 50% tinh trùng có kháng thể kháng tinh trùng cho thấy rõ ràng giảm tỉ lệ khả năng sinh sản.

 

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Có một số sai sót thường gặp:

Tinh dịch phải là mới vừa xuất tinh

Ở nhiệt độ cao hơn 30° C àmẫu phải được vận chuyển để làm mát hoặc làm đông.

Mẫu có kết quả vượt quá 250 U/mL thì phải hòa loãng mẫu với dung dịch S0.

Những sai sót do máy thì hỏi kỹ sư để xử trí.

Lưu ý Calibrator và QC bảo quản thật tốt để có đường cong chuẩn đạt yêu cầu.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp 

return to top