NGUYÊN LÝ
Urê bị thủy phân dưỡi tác dụng của enzyme urease tạo ammonia; ammonia tác dụng với 2-oxoglutarat và N DH dưới tác dụng của GLDH tạo NAD+. Sự giảm mật độ quang của NADH theo thời gian tỉ lệ với nồng độ urê trong mẫu bệnh phẩm ở bước sóng 340 nm.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
Nhân viên xét nghiệm khoa hóa sinh.
Phương tiện, hóa chất:
Phương tiện:
Máy phân tích sinh hóa tự động.
MODULAR P800, COBAS 6000, AU 2700...
Hóa chất:
Urease.
NADH.
GLDH.
2-oxoglutarat.
Chất bảo quản:
Hóa chất được bảo quản ở 2 - 8ºC.
Hạn sử dụng: Theo ngày ghi trên hộp.
Người bệnh:
Cần được tư vấn về mục đích xét nghiệm.
Phiếu xét nghiệm:
Thực hiện theo chỉ định của bác sĩ lâm sàng.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm:
Nước tiểu 24 giờ.
Nước tiểu 24 giờ, bảo quản ở 2 - 8ºC, ổn định trong vòng 7 ngày; bảo quản ở 25 - 30ºC, ổn định trong vòng 2 ngày.
Bệnh phẩm hòa loãng 1/10 với nước cất; kết quả thu được nhân với độ hòa loãng.
Tiến hành kỹ thuật:
Chuẩn bị hóa chất:
Chuẩn bị hóa chất, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng xét nghiệm Urê.
Tiến hành kỹ thuật:
Cài đặt chương trình, các thông số kỹ thuật xét nghiệm Urê theo chương trình của máy.
Tiến hành chuẩn urê.
Kiểm tra chất lượng xét nghiệm Urê. Nếu kết quả kiểm tra chất lượng đạt (không vi phạm các luật kiểm tra chất lượng): Tiến hành thực hiện xét nghiệm cho người bệnh; nếu kết quả vi phạm vào luật kiểm tra chất lượng: Chuẩn lại máy và kiểm tra chất lượng lại.
Phân tích mẫu bệnh phẩm của người bệnh theo chương trình của máy.
Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu hoặc vào sổ lưu kết quả (tùy thuộc vào điều kiện của phòng xét nghiệm).
Trả kết quả cho khoa lâm sàng, cho người bệnh.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Trị số bình thường:
166 - 581 mmol / 24giờ.
Urê nước tiểu tăng trong:
Bệnh thận.
Sốt cao.
Tiểu đường.
Một số bệnh gan.
Nhiễm độc (phospho, ntimoon, sen.. .)
Urê nước tiểu giảm trong:
Bệnh gan (vàng da nặng, xơ gan phì đại, ung thư.. .).
Suy thận mạn.
Viêm thận nhiễm độc (chì, thuỷ ngân...).
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Trước phân tích:
Mẫu nước tiểu 24 giờ phải được lấy theo đúng quy trình: Dụng cụ lấy mẫu phải đảm bảo sạch, có chất bảo quản (nếu cần), bảo quản ở 2-8ºC; lấy đủ toàn bộ nước tiểu của người bệnh trong 24 giờ.
Trên dụng cụ đựng mẫu bệnh phẩm phải ghi đầy đủ các thông tin của người bệnh (tên, tuổi, địa chỉ, khoa / phòng, số giường…). Các thông tin này phải khớp với các thông tin trên phiếu chỉ định xét nghiệm. Nếu không đúng: hủy và lấy lại mẫu.
Trong phân tích:
Mẫu bệnh phẩm của người bệnh chỉ được thực hiện khi kết quả kiểm tra chất lượng không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng; nếu không, phải tiến hành chuẩn và kiểm tra chất lượng lại, đạt mới thực hiện xét nghiệm cho người bệnh; nếu không đạt: Tiến hành kiểm tra lại các thông số kỹ thuật của máy, sửa chữa hoặc thay mới các chi tiết nếu cần. Sau đó chuẩn và kiểm tra chất lượng lại cho đạt.
Sau phân tích:
Phân tích kết quả thu được với chẩn đoán lâm sàng, với kết quả các xét nghiệm khác của chính người bệnh đó; nếu không phù hợp, tiến hành kiểm tra lại: thông tin trên mẫu bệnh phẩm, chất lượng mẫu, kết quả kiểm tra chất lượng máy, phân tích lại mẫu bệnh phẩm đó.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh