✴️ Estrogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nội dung

Vai trò của Estrogen

Buồng trứng: Estrogen giúp kích thích sự phát triển của nang trứng.

Âm đạo: Nó cũng kích thích sự phát triển của âm đạo đến khi có kích thước âm đạo của một người trưởng thành, làm dày thành âm đạo và tăng độ axit âm đạo làm giảm nhiễm khuẩn. Nó cũng giúp bôi trơn âm đạo.

Ống dẫn trứng: Estrogen chịu trách nhiệm cho sự phát triển về độ dày, thành cơ trong ống dẫn trứng và cho sự co thắt các cơ giúp di chuyển trứng và tế bào tinh trùng.

Tử cung: Estrogen tăng cường và duy trì lớp chất nhầy lót tử cung. Nó làm tăng kích thước của nội mạc tử cung cũng như tăng cường lưu lượng máu, hàm lượng protein và hoạt động của enzyme. Estrogen cũng kích thích các cơ trong tử cung phát triển và co bóp. Các cơn co thắt giúp đỡ trong quá trình sinh con, và chúng cũng hỗ trợ thành tử cung lột bỏ mô chết trong kỳ kinh nguyệt.

Cổ tử cung: Estrogen giúp làm điều chỉnh dòng chảy và độ dày của dịch tiết niêm mạc tử cung. Điều này giúp tăng cường sự di chuyển của tế bào tinh trùng đến trứng thuận lợi cho quá trình thụ tinh.

Các tuyến vú: Estrogen có mối liên hệ với các hormone khác trong vú. Chúng chịu trách nhiệm cho sự phát triển của vú trong thời niên thiếu, sắc tố

Chỉ định xét nghiệm estrogen

  1. Estrol: để đánh giá tình trạng phát triển của thai nhi, nhất là trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
  2. Estradiol:
  • Để xác định chức năng buồng trứng của người phụ nữ ngoài thời gian có thai và để chẩn đoán nguyên nhân dậy thì sớm ở nữ.
  • Để tìm kiếm tình trạng bài xuất bất thường estrogen ở nam có bệnh cảnh vú to.
  1. Estron: để thăm dò tình trạng estrogen của phụ nữ nhất là ở giai đoạn mãn kinh.

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm estrogen

Máu: xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh và huyết tương. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm. Nếu có thể được, yêu cầu bênh nhân ngừng dùng tất cả các thuốc có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Nước tiểu: thu nước tiểu 24h vào bình chứa thích hợp có chất bảo quản là axit boric.

Giá trị bình thường của estrogen

Giá trị bình thường thay đổỉ tùy theo phòng xét nghiệm (liên quan với phương pháp định lượng, thuốc thử và máy xét nghiệm).

Estrogen toàn phần trong máu

Nữ:

  • Thời kỳ tiền mãn kinh: 23 – 261 pg/ml hay 84 -1325 pmol/L.
  • Thời kỳ mãn kinh: < 340 pg/ml hay <110 pmol/L.
  • Thời kỳ trước dậy thì: < 20 pg/mL hay < 73 pmoI/L.

Nam:

  • < 50 pg/mL hay <184 pmoỉ/L. .

Estrogen toàn phần trong nước tiểu

Nữ:

  • Thờỉ kỳ tiền mãn kinh: 18-80 µg/24h hay 55 – 294 nmol/ngày.
  • Thời kỳ mãn kinh: < 20 µg/24h hay < 73 nmol/ngày.

Nam:

  • < 15-40 µg/24h hay <55-147 nmol/ngày.

Estriol máu:

Phụ nữ không có thai: 8-10 ng/L hay 28 – 34 pmol/L

Phụ nữ không có thai: Estriol bắt đầu phát hiện được vào tuần mang thai thứ 9 và nồng độ này tăng lên dẩn theo tuổi thai tới một giá trị cuối cùng lên tới 15.000 ng/L hay 52.050 pmol/L

Estradiol máu

Nữ:

  • Ngoài thời gian mang thai: có thể thay đổi theo giai đoạn hoạt động sinh dục và chu kỳ kinh nguyệt:
  • Giai đoạn tạo nang buồng trứng: 20 – 120 ng/L hay 73 – 440 pmol/L.
  • Giai đoạn tạo hoàng thể: 80 – 200 ng/L hay 294 – 734 pmol/L.
  • Thời kỳ mãn kinh: < 30 ng/L hay < 11 pmol/L.

Nam:

  • < 30 ng/L hay < 11 pmol/L

Estrol máu

Thời kỳ mãn kinh: 40 ng/L hay 148 pmol/L

Tăng nồng độ estrogen toàn phần trong máu

Các nguyền nhân chinh thường gặp:

  • Tăng sản thượng thận (adrenal hyperpiasia).
  • Khối u thượng thận.
  • Xơ gan.
  • Các khối u buồng trứng tiết estrogen.
  • Suy gan.
  • Hội chứng Klinefelter.
  • Thai nghén bình thường.
  • Dậy thì sớm.
  • Suy thận.
  • Khối u tinh hoàn.

Giảm nồng độ estrogen toàn phần trong máu

Các nguyên nhân chinh thường gặp

  • Vô kinh nguyên phát (primary amenorrhea).
  • Chán ăn do tinh thần (anorexia nervosa).
  • Gắng sức quá mức.
  • Giảm năng tuyến sinh dục (hypogonadism).
  • Suy chức năng tuyến giáp (hypopituitarism).
  • Mãn kinh.
  • Suy chức năng buồng trứng.
  • Hội chứng Stein-Leventhal (hay hội chứng buồng trứng đa nang).
  • Hội chứng Turner.

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm Estrogen

Nhận định chung:

Estrogen có mặt trong cơ thể dưới vài dạng, bao gồm estradiol (E2), estriol (E3) và estron (El). Estrogen được sản xuất từ 3 nguồn là: vỏ thượng thận, buồng trứng và tinh hoàn. Xác định nồng độ estrogen có thể được sử dụng để đánh giá tình trạng của cả ba tuyến nội tiết nói trên.

Estriol (E3) được theo dõi trong khi có thai để đánh giá thai và chức năng rau thai. Estriol, cùng với alpha-fetoprotein (AFP) và human chorionic gonadotropin (HCG) được xác định như “bộ ba dấu chỉ sinh học” (the “triple marker”) giúp đánh giá nguy cơ thai bị các bất thường di truyền (như hội chứng Down) ở các phụ nữ có thai.

Estradiol (hay E2) là dạng estrogen có hoạt lực mạnh-nhất, kích thích sự phát triển của nội mạc tử cung. Hormon này ức chế sự sản xuất hormon kích thích nang trứng (follicle- stimulating hormone [FSH]) và kích thích sản xuất hormon hoàng thể hóa (luteinizing hormone [LH]).

Estron (El): có thể do buồng trứng tiết ra trực tiếp (với một hàm lượng rất thấp) còn chủ yếu là do một chất tiền thân (Ă-4- androstenedion) chuyển đổi thành ở gan và các mô mỡ. Ở nữ giới sau giai đoạn mãn kinh, estron là estrogen chính. Chức năng của hormon này chưa hoàn toàn được biết rõ, song tăng nồng độ estron, khi không được progesteron đối kháng lại cho thấy là kết hợp với gia tăng nguy cơ bị ung thư nội mạc tử cung. Nồng độ estron có thể được sử dụng để giúp ích cho chẩn đoán khối u buồng trứng, hội chứng Turner, suy chức năng tuyến yên, vú to nam giới và mãn kinh.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm estrogen

Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Các thuốc có thể làm tăng nồng độ estrogen: Ampicillin, cascara, diethyl stibestrol, estrogen, hydrochforothiazid, meprobamat, thuốc ngừa thai uống, phenazopyridin, prochlorperazin, tetracydin.

Các thuốc có thể làm giảm nồng độ Estrogen: Clomiphen, dexamethason, các thuốc ửc chế estrogen.

Ý nghĩa lâm sàng xét nghiệm estrogen máu

Nồng độ estradiol được sử dụng để đánh giá chức năng buồng trứng.

Xét nghiệm này thường được sử dụng để xác định tình trạng mất kinh (amenorrhea) là do mãn kinh, có thai hay do một vấn đề nội khoa gây nên. Kết quả xét nghiệm nồng độ estradiol cẩn được phân tích theo chu kỳ kinh nguyệt của bệnh nhân và nồng độ FSH và LH.

Nồng độ estradiol rất cao đi kèm với mồng độ FSH và LH tăng cao: bệnh nhân có thể ở giai đoạn đinh rụng trứng.

Nồng độ estradiol rất thấp đi kèm với nồng độ FSH và LH tăng cao: bệnh nhân ở giai đoạn mãn kinh hay bị một bệnh lý buồng trứng.

Ở ở các bệnh nhân hiếm muộn, tiến hành định lượng nồng độ estradiol định kỳ trước khi tiến hành thụ tinh trong ống nghiệm.

Định lượng nồng độ estradiol cũng có thể được sử dụng để theo dõi hiệu quả của điều trị hormon thay thế.

Nồng độ estradiol tăng cao ở nam giớỉ có tình trạng vú to (gynecomastie) có thể là bằng chứng gợi ý có bệnh lý khối u.

Nồng độ estriol chủ yếu được sử dụng:

  • Theo dõi các thai nghén bệnh lý (Vd: thai kém phát triển [hypotrophie foetale], nguy cơ sảy thai, bệnh thận thai nghén [néphropathie gravidique]).
  • Xét nghiệm này cũng có thể được sử dụng để theo dõi tình trạng thai nghén ở bệnh nhân đái tháo đường.

Nồng độ estrol thường được định lượng ở các trường hợp:

  • Ung thư sinh dục ở phụ nữ để đánh giá khối u có thuộc loạỉ phụ thuộc hormon (hormonodépendance) hay không.
  • Hội chứng buồng trứng đa nang (polykystose ovarỉenne syndrome).

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Bệnh viện Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top