Là số lượng hồng cầu có trong một đơn vị máu toàn phần.
Giá trị bình thường đối với Nam: 4,5 - 5,8 T/L; Nữ: 3,9 - 5,2 T/L.
Tăng trong các trường hợp: Cô đặc máu, bệnh đa hồng cầu nguyên phát, thiếu oxy kéo dài (bệnh tim, bệnh phổi…).
Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu, mất máu, suy tủy…
Là lượng HST có trong một đơn vị máu toàn phần. Xét nghiệm dùng để đánh giá tình trạng thiếu máu.
Giá trị bình thường đối với Nam: 130 - 180 g/L; Nữ: 120 - 165 g/L.
Tăng trong các trường hợp: Cô đặc máu, thiếu oxy mạn tính…
Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu, mất máu, máu bị hòa loãng, suy tủy…
Giá trị chẩn đoán:
+ Chẩn đoán thiếu máu khi HGB ở Nam giới < 130 g/L; Nữ giới < 120 g/L.
+ Khi HST < 80 g/L: cân nhắc truyền máu.
+ Khi HST < 70 g/L: cần truyền máu.
+ Khi HST < 60 g/L: truyền máu cấp cứu.
Là tỉ lệ thể tích khối hồng cầu trên tổng thể tích máu toàn phần.
Giá trị bình thường đối với Nam: 0,39 - 0,49 L/L; Nữ: 0,33 - 0,43 L/L.
Tăng trong các trường hợp: cô đặc máu, thiếu oxy mạn tính, rối loạn dị ứng, giảm lưu lượng máu, bệnh đa hồng cầu.
Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu, mất máu, máu bị hòa loãng, suy tủy, thai nghén…
Là thể tích trung bình của mỗi hồng cầu, MCV = HCT/RBC.
Giá trị bình thường: 85 - 95 fL.
Tăng trong các trường hợp: Thiếu VTM B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, tăng sản hồng cầu, suy tuyến giáp, bất sản tủy, tan máu cấp…
Giảm trong các trường hợp: Thiếu sắt, thalassemia, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, suy thận mạn, nhiễm độc chì…
Là lượng HST có trong mỗi hồng cầu, MCH = Hb/RBC.
Giá trị bình thường: 28 - 32 pg.
Tăng trong các trường hợp: thiếu máu ưu sắc hồng cầu bình thường, bệnh hồng cầu hình cầu di truyền…
Giảm trong các trường hợp: thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu đang tái tạo.
Là nồng độ có trong một thể tích khối hồng cầu, MCHC = Hb/HCT.
Giá trị bình thường: 320 - 360 g/L.
Tăng trong các trường hợp: Mất nước ưu trương, thiếu máu ưu sắc hồng cầu bình thường…
Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu đang hồi phục, thiếu máu do Folate hoặc VTM B12, xơ gan, nghiện rượu…
Đánh giá mức độ đồng đều về kích thước giữa các hồng cầu.
Giá trị bình thường: 11 - 15%
Giá trị chẩn đoán:
+ RDW tăng kết hợp MCV tăng: Thiếu hụt vitamin B12, thiếu hụt folate, thiếu máu tan huyết do miễn dịch, ngưng kết lạnh, bệnh bạch cầu lympo mạn.
+ RDW tăng kết hợp MCV bình thường: Nguy cơ thiếu sắt giai đoạn sớm, thiếu hụt vitamin B12 giai đoạn sớm, thiếu hụt folate giai đoạn sớm, thiếu máu do bệnh globin.
+ RDW tăng kết hợp MCV giảm: Do thiếu sắt, sự phân mảng hồng cầu, bệnh thalassemia.
Là số lượng tế bào bạch cầu có trong một thể tích máu toàn phần.
Giá trị bình thường: 4 - 10 G/L.
Tăng trong các trường hợp: Viêm, nhiễm khuẩn, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu, sử dụng một số thuốc như corticosteroid…
Giảm trong các trường hợp: Suy tủy, nhiễm virus, dị ứng, nhiễm khuẩn gram âm nặng…
Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt trung tính.
Giá trị bình thường: 43 - 76 % hoặc 2 - 8 G/L.
Tăng trong các trường hợp: Nhiễm trùng cấp tính (viêm phổi, viêm ruột thừa, áp se…), nhồi máu cơ tim, sau phẫu thuật lớn mất nhiều máu, stress, một số ung thư, bệnh bạch cầu dòng tủy…
Giảm trong các trường hợp: nhiễm độc nặng, sốt rét, nhiễm virus, suy tủy, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, sau xạ trị…
Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt ưa acid.
Giá trị bình thường: 2 - 4% hoặc 0,1 - 0,7 G/L.
Tăng trong các trường hợp: nhiễm ký sinh trùng, dị ứng, một số bệnh máu…
Giảm trong các trường hợp: Nhiễm khuẩn cấp, các phản ứng miễn dịch, sử dụng các thuốc corticoid…
Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt ưa base.
Giá trị bình thường: 0 - 1% hoặc 0.01 - 0,25 G/L.
Tăng trong các trường hợp: nhiễm độc, tăng sinh tủy, các rối loạn dị ứng…
Giảm trong các trường hợp: nhiễm khuẩn cấp, các phản ứng miễn dịch, sử dụng các thuốc corticoid…
Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu lympho.
Giá trị bình thường: 17 - 48% hoặc 1 - 5 G/L.
Tăng trong các trường hợp: nhiễm khuẩn mạn, chứng tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn và virus, bệnh bạch cầu dòng lymphomanj, viêm loét đại tràng, suy thượng thận…
Giảm trong các trường hợp: nhiễm khuẩn cấp, sử dụng thuốc corticoid…
Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu Mono.
Giá trị bình thường: 4 - 8% hoặc 0,2 - 1,5 G/L.
Tăng trong các trường hợp: nhiễm virus, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm khuẩn, các ung thư, viêm ruột, bệnh bạch cầu dòng mono, u lympho, u tủy…
Giảm trong các trường hợp: nhiễm máu bất sản, bệnh bạch cầu dòng lympho, sử dụng thuốc corticoid…
Là số lượng tiểu cầu có trong một đơn vị máu toàn phần.
Giá trị bình thường: 150 - 400 G/L.
Tăng trong các trường hợp: hội chứng rối loạn sinh tủy, dị ứng, ung thư, sau cắt lách…
Giảm trong các trường hợp:
+ Giảm sản xuất: suy tủy, xơ gan, nhiễm virus ảnh hưởng đến tủy xương (Dengue, Rubella, Viêm gan B,C…), bệnh giảm tiểu cầu, hóa trị…
+ Tăng phá hủy: phì đại lách, đông máu rải rác trong lòng mạch, các kháng thể kháng tiểu cầu…
15. MPV (MEAN PLATELET VOLUME - THỂ TÍCH TRUNG BÌNH TIỂU CẦU)
Là chỉ số đánh giá thể tích trung bình của tiểu cầu trong mẫu máu xét nghiệm.
Giá trị bình thường: 5 - 8 fL.
Tăng trong các trường hợp: bệnh tim mạch sau nhồi máu cơ tim, ĐTĐ, tiền sản giật, hút thuốc lá, cắt lách, stress, nhiễm độc do tuyến giáp…
Giảm trong các trường hợp: thiếu máu do bất sản, hóa trị, bạch cầu cấp, lupus ban đỏ, giảm sản tủy xương…
Giá trị bình thường: 0,016 - 0,036 L/L.
Tăng trong các trường hợp: ung thư đại trực tràng…
Giảm trong các trường hợp: nhiễm nội độc tố, nghiện rượu…
Giá trị bình thường: 11 - 15%.
Tăng trong các trường hợp: ung thư phổi, bệnh hồng cầu hình liềm, nhiễm khuẩn huyết…
Giảm trong các trường hợp: nghiện rượu...
Là tỷ lệ phần trăm của tiểu cầu có thể tích vượt quá giá trị bình thường của thể tích tiểu cầu là 12 fL trong tổng số lượng tiểu cầu.
Giá trị bình thường: 0,13 - 0,43% hoặc 150 đến 500 Giga/L
P-LCR tăng (thường kết hợp MPV tăng) được coi là một chỉ số về yếu tố nguy cơ liên quan đến các biến cố thiếu máu cục bộ/ huyết khối và nhồi máu cơ tim.