✴️ Điều trị tràn dịch màng bụng do ung thư bằng keo phóng xạ 90Y

ĐẠI CƯƠNG

Tràn dịch màng bụng ác tính thường xảy ra khi có sự di căn lan tràn các tổn thương ác tính trên màng bụng.

Về nguyên tắc, điều trị tràn dịch màng bụng ác tính tốt nhất là bằng các phương pháp toàn thân nếu các phương pháp đó hiệu quả. Điều trị tại vùng bao gồm các phương pháp: chọc hút dịch, điều trị trong khoang màng bụng bằng các đồng vị phóng xạ, các thuốc hóa chất gây độc tế bào. Bơm keo phóng xạ 90Y vào khoang màng phổi là phương pháp điều trị mới.

 

NGUYÊN NHÂN

Nguyên nhân tràn dịch màng bụng ác tính là do các tổn thương ung thư xâm nhiễm, gây xuất tiết dịch ổ bụng. Khi dòng chảy của hệ bạch huyết dưới hoành hoặc tĩnh mạch cửa bị cản trở cũng gây tràn dịch màng bụng. Ngoài ra, hiện tượng rò rỉ mao mạch bởi các tế bào u hoặc các tế bào có hiệu lực miễn dịch cũng có thể là một yếu tố góp phần.

Một số loại ung thư hay gây tràn dịch màng bụng ác tính là ung thư biểu mô buồng trứng (thường gặp nhất), ung thư biểu mô ống tiêu hóa, ung thư biểu mô không rõ nguyên phát, u lympho ác tính, u trung mô ác tính, ung thư nội mạc tử cung và ung thư vú. Ung thư gan, nếu không phải ở giai đoạn muộn, ít khi gây tràn dịch màng bụng có triệu chứng.

 

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

Người bệnh có thể hoàn toàn không có triệu chứng hoặc thấy căng bụng, đau bụng, khó thở khi có quá nhiều dịch.

Khi ung thư di căn màng bụng có thể gây nhu động ruột bất thường hoặc liệt ruột, mất cảm giác thèm ăn, chán ăn, buồn nôn, nôn. 

Khám bụng dưới và mạng sườn bè ra khi người bệnh nằm ngửa; gõ đục vùng thấp, có dấu hiệu sóng vỗ hoặc dấu hiệu vũng nước (đục vùng quanh rốn khi người bệnh quỳ và chống thân trên bằng khuỷu tay).

Cận lâm sàng

Siêu âm ổ bụng:

Dịch trong ổ bụng số lượng nhiều hay ít có thể thấy tổn thương di căn màng bụng.

CT và MRI:

Thấy dịch ổ bụng, tổn thương di căn màng bụng, các khối u trong ổ bụng hoặc khung chậu, di căn gan, di căn hạch.

Chụp PET/CT:

Tìm u nguyên phát, di căn hạch và di căn xa, tổn thương di căn màng bụng.

Chọc hút

Dịch ổ bụng có màu vàng sẫm hoặc màu đỏ sậm như nước rửa thịt, lấy dịch làm xét nghiệm sinh hóa, xét nghiệm tìm tế bào ác tính. 

Chẩn đoán xác định 

Người bệnh tràn dịch ổ bụng đã có chẩn đoán xác định về ung thư nguyên phát.  Nhiều khi dịch ổ bụng không thấy tế bào ung thư. 

Chẩn đoán phân biệt

Tràn dịch ổ bụng do các nguyên nhân khác như suy tim ứ huyết, xơ gan, viêm màng bụng…

 

ĐIỀU TRỊ 

Nguyên tắc chung

Đây là phương thức điều trị dùng keo phóng xạ Y đưa vào khoang màng bụng, để làm giảm nhẹ mức độ tràn dịch do ung thư gây nên. Các hạt keo phóng xạ 90Y có kích thước lớn tồn tại trong khoang màng bụng, tia E do 90Y phát ra có năng lượng cực đại là 2,23 MeV với quãng chạy trong tổ chức 9-11 mm sẽ tác dụng trực tiếp lên các mao mạch, tế bào thanh mạc, tổ chức viêm, tế bào ung thư di căn phát huy tác dụng điều trị. Tác dụng của bức xạ E có khả năng:

Tiêu diệt các tế bào ung thư trong dịch ổ bụng.

Tác dụng trực tiếp lên bề mặt khối u di căn trên mặt thanh mạc, phúc mạc.

Xơ hoá mạch máu nhỏ của màng bụng gây giảm xuất tiết dịch.

Chỉ định

Tràn dịch ổ bụng do ung thư di căn.

Chống chỉ định

Người bệnh nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Tràn dịch khu trú (encapsulated).Bạch cầu trung tính < 2 G/L.

Các bước tiến hành

Chuẩn bị thuốc phóng xạ:

[1]YCldung dịch, T1/2= 64 giờ; phát tia beta năng lượng cực đại 2,23 MeV, nặng lượng trung bình 0,93 MeV.

Liều dùng: 80-120 mCi. Có thể chia làm 2 hoặc 3 lần.

Chuẩn bị người bệnh:

Cần giải thích cho người bệnh hiểu rõ để có sự đồng ý của người bệnh và người nà, để phối hợp điều trị và thực hiện an toàn bức xạ.

Bước 1:

Siêu âm xác định mức dịch ổ bụng, xác định vị trí chọc hút dịch và bơm 90Y.

Sát khuẩn. Vô cảm bằng xylocain hoặc lidocain. 

Chọc tháo hết dịch ổ bụng tại điểm giao giữa 1/3 ngoài và 2/3 trong đường thẳng nối từ rốn đến gai chậu trước trên bên trái.

Bước 2:

Tiêm vào khoang màng bụng dung dịch keo 90Y h a trong 100150 ml nước muối sinh lý.

Trong giờ đầu sau tiêm người bệnh phải thường xuyên thay đổi tư thế để thuốc phân tán đều trong khoang màng bụng.

Theo dõi người bệnh và xử lý kịp thời các tác dụng không mong muốn nếu có. 

Đánh giá kết quả điều trị qua lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng:

Đáp ứng tốt: hết dịch ổ bụng.

Đáp ứng một phần: giảm lượng dịch ≥ 50% so với trước điều trị.

Đáp ứng kém: giảm lượng dịch < 50% so với trước điều trị.

Không đáp ứng: dịch ổ bụng không thay đổi hoặc tăng thêm.

Biến chứng và xử trí  

Buồn nôn, nôn:

Primperan viên 10mg, uống lần 1viên, ngày 2 lần hoặc primperan ống 10 mg hoặc odansetron ống 8 mg, tiêm tĩnh mạch lần 1 ống, ngày 1-2 lần.

Giảm bạch cầu:

Khi số lượng bạch cầu trung tính < 2 G/l cho kháng sinh dự phòng: cephalosporin lọ 1g, tiêm tĩnh mạch ngày 2 lọ. Thuốc kích bạch cầu filgrastim, liều 5mcg/kg tiêm dưới da ngày 1 lần, cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính ≥ 2 G/l.

Tại chỗ: viêm do bức xạ.

Xử trí: chống viêm, giảm đau, corticoid.

Paracetamol viên 0,5g uồng lần 1-2 viên/ ngày 2-3 lần), 

Corticoid (medrol viên 16 mg uống 2 viên buổi sáng x 2-3 ngày sau đó uống 1 viên x 2-3 ngày) nếu nặng methylprednisolon 40 mg x 2 lọ, tiêm tĩnh mạch.

An thần: diazepam 5mg uống lần 1 viên buổi tối khi đi ngủ.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Mai Trọng Khoa. (2012). Y học hạt nhân. Sách dùng cho sau đại học. Nhà xuất bản Y học.

Aktolun, Cumali; Goldsmith, Stanley J: Nuclear Medicine Therapy: Principles and Clinical Applications. (2013). p177.

Cuno Winkler: Nuclear Medicine in Clinical Oncology. (1986). p362-364.

Gary JFt Cook, Micheal N Maisey, Kelth E Britton and Vaseem Chengazai. (2002). Clinical Nuclear Medicine 4th edition

NCCN Guidelines version 2.2013 Hepatobiliary Cancers.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top