✴️ Xạ hình chẩn đoán chức năng co bóp dạ dày với 99mTc-Sulfur colloid (Phytat) hoặc 99mTc-DTPA

Nội dung

NGUYÊN LÝ

Cho người bệnh nuốt thức ăn (lỏng hoặc đặc) có chứa thuốc phóng xạ phát bức xạ gamma, dùng thiết bị xạ hình thích hợp chụp hình động và định lượng các chỉ số thời gian, tỷ lệ % hoạt độ phóng xạ từ dạ dầy đã chuyển xuống ruột hoặc hoạt độ phóng xạ còn lại trong dạ dày theo từng thời điểm giúp đánh giá chức năng co bóp của dạ dày thể hiện qua thời gian chuyển toàn bộ thức ăn từ dạ dày vào hết ruột non. Xạ hình dạ dày với thức ăn chứa thuốc phóng xạ là phương pháp đơn giản, sinh lý, không xâm nhập.

 

CHỈ ĐỊNH

Đánh giá chức năng co bóp của dạ dày.

Nghi ngờ tắc cơ học.

Đánh giá sau phẫu thuật, sau xạ trị...

Đánh giá nhược cơ dạ dày, xơ hóa, amyloidos, suy nhược thần kinh, tiểu đường.

Nghi ngờ khối u hoặc trước phẫu thuật - Xác định nguyên nhân buồn nôn, nôn, nhanh no

Tìm nguyên nhân gày, sút cân.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Người bệnh dị ứng với trứng, gan gà hoặc gan bò.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân

Điều dưỡng Y học hạt nhân

Cán bộ hóa dược phóng xạ

Kỹ thuật viên Y học hạt nhân

Phương tiện, thuốc phóng xạ

Máy ghi đo: máy Gamma Camera, SPECT, SPECT/CT có trường nhìn rộng, bao định hướng năng lượng thấp, đa mục đích, độ phân giải caoMáy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.

Thuốc phóng xạ:

Hợp chất đánh dấu: DTPA hoặc Sulfur colloid (Phytate, Phyton, Phytec, Phytex, Phytacis, Fyton, Fytec, Fytex), dạng kít bột đông khô. 

Đồng vị phóng xạ: 99mTc; T1/2 = 6 giờ; mức năng lượng Eγ=140keV. Liều 2-5mCi (74-185 MBq), đường uống.

Dụng cụ, vật tư tiêu hao

Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.

Kim lấy thuốc, kim tiêm.

Bông, cồn, băng dính.

Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.

Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.

Chuẩn bị người bệnh

Người bệnh nhịn ăn trước khi làm xét nghiệm 4-8 giờ, được giải thích về quy trình kỹ thuật sẽ thực hiện để phối hợp.

Người bệnh tiểu đường uống nước cam 2 giờ trước khi xét nghiệm.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Tách chiết - Đánh dấu thuốc phóng xạ

Chiết 99mTc từ bình chiết.

Bơm dung dịch 99mTc-pertechnetat vào lọ DTPA hoặc SC, lắc tan, ủ trong 2030 phút ở nhiệt độ phòng.

Hút liều thuốc phóng xạ99mTc-DTPA cho mỗi người bệnh 2-5 mCi.

Hòa đều liều thuốc phóng xạ99mTc-DTPA trong 120-150 ml sữa (pha lỏng) cho người bệnh uống hoặc bột dinh dưỡng, trứng gà (pha đặc) cho người bệnh ăn.

Xạ hình đánh giá chức năng co bóp dạ dày với thức ăn lỏng

Người bệnh ngồi thẳng, hoặc nằm ngửa áp sát trước camera máy xạ hình, sao cho trường nhìn của camera thấy một phần thực quản, toàn bộ dạ dày và ruột non.

Người bệnh uống 120-150 ml sữa pha thuốc phóng xạ đã chuẩn bị ở trên . 

Tiến hành ghi đo: ghi hình động ngay sau uống thuốc phóng xạ, 60 giây/hình , ghi cách quãng 10-20 phút /lần, trong thời gian 60-90 phút.

Tính thời gian toàn bộ thức ăn trong dạ dày chuyển xuống hết ruột non.

Vẽ đồ thị hoạt độ của dạ dày và ruột non theo thời gian, tính T1/2.

Xạ hình đánh giá chức năng co bóp dạ dày với thức ăn đặc

Người bệnh ngồi thẳng, hoặc nằm ngửa dưới camera máy xạ hình, sao cho trường nhìn của camera thấy được một phần thực quản, toàn bộ dạ dày và ruột non.

Người bệnh ăn trứng hoặc bột dinh dưỡng có thuốc phóng xạ đã chuẩn bị ở trên cùng với nước như nình thường. Sau đó uống 1-2 ngụm nước lọc để tráng hết thuốc phóng xạ trong thực quản xuống hết dạ dày.

Ghi hình dạ dày được tiến hành ngay sau ăn trứng hoặc bột dinh dưỡng có  thuốc phóng xạ, 60 giây/hình, ghi cách quãng 10-20 phút /lần,  trong thời gian 120-180 phút. 

Vẽ đồ thị hoạt độ của dạ dày và ruột non theo thời gian, tính T1/2.

 

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

Hình ảnh bình thường

Với thức ăn lỏng: T1/2 của dạ dày là 9-15 phút, tối đa sau 45- 60 phút toàn bộ thức ăn trong dạ dày chuyển hết vào ruột non.

Với thức ăn đặc: T1/2 của dạ dày là 40-70 phút (thức ăn là trứng), 66,5-83,5 phút (thức ăn là gan gà), tối đa sau 180 phút toàn bộ thức ăn trong dạ dày chuyển hết vào ruột non.

Hình ảnh bệnh lý

Giảm chức năng co bóp của dạ dày hoặc tắc nghẽn lưu thông dạ dày ruột sau 60 phút với thức ăn lỏng, sau 180 phút với thức ăn đặc vẫn còn thức ăn trong dạ dày.

Đồ thị hoạt độ dạ dày xuống chậm, T1/2 kéo dài.

Thời gian T1/2 dạ dày rút ngắn trong trường hợp cường năng tuyến giáp, hội chứng Dumping.

 

THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Kỹ thuật ghi hình an toàn, hầu như không gây tác dụng phụ và tai biến gì.

Lưu ý trường hợp người bệnh dị ứng thức ăn để tránh không sử dụng thức ăn đó.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top