NGUYÊN LÝ
Cơ chế tập trung của 67Ga citrat vào khối u hay tổ chức viêm đến nay vẫn chưa hoàn toàn rõ ràng. Sự tích lũy 67Ga tùy thuộc vào từng loại khối u. Điều kiện để 67Ga tập trung vào tổ chức khối u: cấu trúc và kích thước của hệ vi mạch khối u; tính thấm của màng tế bào; hoạt động sống của khối u; tỷ lệ phân bố của khoang trong và ngoài tế bào. Khi ở trong máu tuần hoàn, 67Ga-citrat kết hợp với transferin, khuếch tán vào khoang ngoài tế bào, sau đó tập trung vào lysosome trong tế bào khối u.
Sau khi tiêm tĩnh mạch67Ga, sự hiện diện của u được xác định bởi hình ảnh tăng hoạt độ phóng xạ trên xạ hình.
CHỈ ĐỊNH
Phát hiện và định vị u phổi, u hạch, u hắc tố, ung thư tế bào gan, ung thư bạch huyết.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
Điều dưỡng Y học hạt nhân
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
Cán bộ an toàn bức xạ
Phương tiện, thuốc phóng xạ
Máy ghi đo: máy Gamma Camera, SPECT, SPECT/CT có trường nhìn rộng,bao định hướng năng lượng trung bình, đa mục đích, độ phân giải cao.
Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.
Thuốc phóng xạ: 67Ga: T1/2 = 78 giờ; phát 4 loại tia gamma với E = 93 keV(40%), 184 keV(24%), 296 keV(22%) và 388 keV(7%).
Liều tiêm: 2-5mCi (74-185 MBq), tiêm tĩnh mạch.
Dụng cụ, vật tư tiêu hao
Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.
Kim lấy thuốc, kim tiêm.
Bông, cồn, băng dính.
Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.
Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.
Chuẩn bị người bệnh
Người bệnh nhịn ăn trước khi làm xét nghiệm 4-8 giờ, được giải thích về quy trình kỹ thuật sẽ thực hiện để phối hợp.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Tiêm liều 67Ga Citrat 2-5mCi, tiêm tĩnh mạch.
Ghi hình bắt đầu được tiến hành 24-48 giờ sau tiêm. Có thể ghi hình sau 8 ngày vì vẫn còn hoạt độ.
Đo kiểm tra trước khi ghi hình phải đạt 150.000-300.000 xung/phút tại khối u. Cũng có thể ghi hình sớm hơn (6 giờ sau tiêm) với điều kiện hoạt độ ở gan và ruột đã giảm.
Ghi hình khu vực nghi ngờ có u các tư thế trước, sau, nghiêng
Ghi hình phẳng toàn thân 2 bình diện trước, sau từ đỉnh đầu đến hết chân.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Hình ảnh bình thường
Thuốc phóng xạ phân bố đồng đều trong các cơ quan nếu không có khối u. Sự phân bố này thay đổi theo từng thời gian ghi hình. Hoạt độ phóng xạ tập trung chủ yếu vào gan, lách, tủy xương và đại tràng.
Hình ảnh bệnh lý
Trong trường hợp có khối u, mức tập trung thuốc phóng xạ tại khối u tăng cao.
Ung thư phổi: khoảng 90% u phổi tiên phát tập trung 67Ga cao. Khối u càng lớn thì độ nhạy càng cao. Nếu đường kính khối u trên 5cm thì độ nhạy đạt 97%, từ 3-5cm độ nhạy 93%; dưới 3cm độ nhạy 75%.
Ung thư hạch bạch huyết: tập trung thuốc phóng xạ tại khối u tăng cao, kỹ thuật có độ nhạy trên 90%;
Ung thư hắc tố tập trung thuốc phóng xạ tại khối u tăng cao, kỹ thuật có giá trị chẩn đoán với độ nhạy trên 82%.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Kỹ thuật ghi hình an toàn, hầu như không có tai biến gì trong và sau chụp hình.
Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc chống dị ứng, tuỳ mức độ.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh