NGUYÊN LÝ
Hồng cầu người bệnh được đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ phát tia gamma sau khi tiêm lại vào tĩnh mạch sẽ theo dòng tuần hoàn đi khắp cơ thể. Tại vị trí xuất huyết, hồng cầu đánh dấu phóng xạ sẽ thoát ra khỏi mạch máu chảy ra tổ chức xung quanh. Với thiết bị có đầu dò thích hợp có thể đo, xạ hình xác định được vị trí xuất huyết, lưu lượng xuất huyết. Kỹ thuật rất có giá trị trong trường hợp xuất huyết tiêu hóa khó xác định vị trí.
CHỈ ĐỊNH
Phát hiện và định vị vị trí xuất huyết ở người bệnh có chảy máu dạ dày – ruột cấp tính hoặc liên tục.
Phát hiện và định vị ví trí chảy máu cấp đối với người bệnh có tăng áp tĩnh mạch cửa và tăng áp các mạch ổ bụng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Phụ nữ có thai và đang cho con bú.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
Điều dưỡng Y học hạt nhân
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
Phương tiện, thuốc phóng xạ
Máy ghi đo: máy Gamma Camera, SPECT, SPECT/CT có trường nhìn rộng, bao định hướng năng lượng thấp, đa mục đích, độ phân giải cao. Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.
Thuốc phóng xạ:
Hợp chất đánh dấu:
Pyrophosphat ( Pyron, Pyrotec, Pyrotex, Angiocis)
Sulfur colloid (Phytate, Phyton, Phytec, Phytex, Phytacis, Fyton, Fytec, Fytex) + 99mTcO4- liều 20-30 mCi (740-1.110 MBq).
99mTc đánh dấu với hồng cầu bằng pyrophosphat hoặc thiếc chlorid theo 3 cách: in vivo, in vitro hoặc kit UltraTag.
Đối với xuất huyết cấp sử dụng 99mTc đánh dấu Sulfur Colloid (Phytate, Phyton, Phytec, Phytex, Phytacis, Fyton, Fytec, Fytex).
Dụng cụ, vật tư tiêu hao
Bơm tiêm 1ml, 3 ml, 5 ml, 10 ml.
Kim lấy thuốc, kim tiêm.
Bông, cồn, băng dính.
Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.
Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.
Chuẩn bị người bệnh
Người bệnh nhịn ăn và được giải thích về quy trình kỹ thuật sẽ thực hiện để phối hợp.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Tách chiết 99mTc gắn hợp chất đánh dấu
Chiết dung dịch 99mTc-pertechnetat từ bình chiết 99Mo-99mTc.
Bơm dung dịch 99mTc-pertechnetat vào lọ kít sulfur colloid, lắc tan, ủ trong nhiệt độ phòng 20-30 phút.
Hút liều thuốc phóng xạ 99mTc- sulfur colloid cho mỗi người bệnh 10-15 mCi.
Đánh dấu hồng cầu người bệnh bằng 99mTctheo một trong các cách sau
Phương pháp In vitro:
Lấy 2-3ml máu vào ống có tráng heparin hoặc ACD từ người bệnh, cho vào lọ có chứa sulphat kẽm, lắc đều, ủ trong 5 phút, cho thêm dung dịch Sodium hypochlorid, lắc nhẹ, sau đó cho thêm dung dịch sodium citrat, lắc nhẹ trong 5 phút. Cho 10-30 mCi 99mTc-pertechnetat lắc nhẹ, ủ trong 20 phút. Rửa hồng cầu bằng nước muối sinh lý 2 lần, bồi phụ lại bằng nước muối sinh lý đủ thể tích máu ban đầu để tiêm trả lại tĩnh mạch người bệnh.
Phương pháp In vivo:
Tiêm tĩnh mạch pyrophosphat lạnh, sau 30-45 phút tiêm tĩnh mạch 10-30 mCi
99mTc-pertechnetat ở tay đối diện. Hồng cầu gắn pyrophosphat đã được đánh dấu 99mTc.
Phương pháp In vivo có cải tiến:
Tiêm tĩnh mạch pyrophosphat lạnh sau 15-20 phút lấy 5-10ml máu ở tay đối diện vào ống tráng heparin chứa 30mCi 99mTc-pertechnetat, trộn trong 10 phút. Hồng cầu đã được đánh dấu có thể tiêm trả lại tĩnh mạch người bệnh.
Tiến hành ghi đo
Đặt người bệnh nằm ngửa, đầu thu máy xạ hình đặt thẳng trước và trường nhìn từ đỉnh tim cho đến ruột thấp. Nếu người bệnh cao thì phải lấy hình ảnh 2 lần phần trên và phần dưới.
Tiêm thuốc khi người bệnh nằm trên máy và ghi hình tưới máu.
Tiêm thuốc phóng xạ 99mTc-Sulfur colloid hoặc hồng cầu đánh dấu phóng xạ vào tĩnh mạch người bệnh.
Tiêm 99mTc-Sulfur colloid nếu nghi ngờ có xuất huyết cấp. Sulfur colloid sẽ nhanh chóng đi vào máu và vào hệ lưới nội mô nên khi bắt đầu tiêm cần bắt đầu ghi hình ngay.
Chế độ ghi hình:
Pha tưới máu: 2-5 giây/hình, 60-180 giây.
Pha động: 60 giây/hình trong 60 phút, sau ghi hình tưới máu.
Pha tĩnh: 500.000-2.000.000 xung.
Cần ghi hình tĩnh phía trước, tại thời điểm 5, 10, 15, 30, 45 và 60 phút với nghiêng phải trước và nghiêng trái trước.
Xem kết quả, nếu cần thì ghi hình nghiêng và ghi hình từ phía sau.
Cần thiết ghi hình muộn vào thời điểm 4 giờ và 24 giờ.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Hình ảnh bình thường
Xuất hiện tim và các mạch máu lớn.
Hình ảnh bệnh lý
Pha tưới máu: có ổ tăng hoạt độ phóng xạ ngoài mạch máu.
Pha tĩnh: ổ tăng hoạt độ phóng xạ theo thời gian. Xuất hiện bể máu trong ổ bụng có thể dịch chuyển hoặc cố định.Nếu không dịch chuyển thì có thể là hoạt độ phóng xạ ở mạch máu trong ổ bụng.
Những vị trí xuất huyết hay gặp có thể ở đại tràng lên, đại tràng ngang, đại tràng xuống, đại tràng sigma, góc đại tràng phải (góc gan), góc đại tràng trái (góc lách) và ở ruột non, túi ruột Meckel.
Các lỗi kỹ thuật có thể gặp:
Đánh dấu thuốc phóng xạ kém có thể cho kết quả sai. 99mTc tự do sẽ xuất hiện ở tuyến giáp, tuyến nước bọt và niêm mạc dạ dày.
Thắt lưng, vòng cổ,… có thể gây nhiễu hình.
Xuất huyết liên tục có thể gây khó khăn trong việc phát hiện.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Đây là kỹ thuật ghi hình an toàn, hầu như không gây tác dụng phụ và tai biến gì trong và sau ghi đo.
Cần chú ý các trường hợp người bệnh mất máu cấp hoặc người bệnh chảy máu kéo dài thiếu máu nặng.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh