✴️ Xạ hình lưu thông dịch não tủy với 99MTC - DTPA

Nội dung

NGUYÊN LÝ

Dung dịch chứa ĐVPX phát tia gamma gắn Sulfure Colloid hoặc DTPA sau khi tiêm vào khoang dưới nhện vùng thắt lưng - cùng, sẽ hòa vào và di chuyển theo dịch não tủy trong hệ thống khoang dưới nhện dọc ống sống (cerebrospinal fluid flow - CSF). Ghi đo hoạt tính phóng xạ ở các vị trí dọc theo cột sống lên đến nãotheo gian hoặc ghi hình phân bố hoạt độ phóng xạ trong hệ thống CSF là phương pháp tối ưu giúp đánh giá sự lưu thông và lưu lượng dịch não tuỷ trong cơ thể.

 

CHỈ ĐỊNH

Xác định vị trí rò rỉ dịch não tủy.

Xác định lỗ thông (shunt patency).

Chẩn đoán và quản lý bệnh não úng thủy.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Người bệnh vừa dùng thuốc cản quang để làm một xét nghiệm khác.

Trong vòng 24 - 48 giờ trước đã làm 1 xét nghiệm có sử dụng Tc-99m.

Người bệnh mẫn cảm với thành phần của thuốc phóng xạ.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân

Điều dưỡng Y học hạt nhân

Cán bộ hóa dược phóng xạ

Kỹ thuật viên Y học hạt nhân

Máy móc và thuốc vật tư

Máy ghi đo: máy Gammar Camera, SPECT, collimator độ phân giải cao, năng lượng trung bình (MEHR), cửa sổ năng lượng 20%. Máy chuẩn liều thuốc phóng xạ (dose calibrator), máy đo rà phóng xạ.

Thuốc phóng xạ:

Hợp chất đánh dấu DTPA (Diethylen Triamine Pentaacetic Acide), 1 kit.

Đồng vị phóng xạ Tc-99m-Pertechnetate .

Liều dùng: liều trẻ em 2-10 mCi (0,25 mCi/kg). Tiêm vào khoang dưới nhện đoạn thắt lưng.

Dụng cụ, vật tư tiêu hao

Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.

Kim lấy thuốc, kim tiêm.

Bông, cồn, băng dính.

Khẩu trang, găng tay, trang phục y tế.

Áo, kính chì, liều kế cá nhân.

Chuẩn bị người bệnh

Phổ biến cho người bệnh các yêu cầu của quy trình kỹ thuật để hợp tác trong quá trình xét nghiệm.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Tiêm DCPX vào dịch não tuỷ ở khoang dưới nhện vùng thắt lưng bằng kim cỡ G24. Người bệnh cần nằm ít nhất 1 giờ sau tiêm.

Thời gian ghi đo: ghi tĩnh 50 kcount/hình

1 giờ: vùng cột sống lưng-thắt lưng để đánh giá sự hoàn chỉnh ở vị trí tiêm

4 và 6 giờ: vùng nền sọ để xác định đáy sọ

24 giờ và 48 giờ: đánh giá hoạt tính phóng xạ trào vào các não thất và sự tái hấp thu của màng nhện. Ghi hình vùng đầu cổ ở các tư thế thẳng trước, thẳng sau, nghiêng phải, nghiêng trái ở các thời điểm 3, 24, 48 giờ.

 

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

Hình ảnh bình thường

Hình ảnh lưu thông dịch não tủy bình thường:

Tại thời điểm 2 giờ thấy DCPX di chuyển dọc lên trên ống não tuỷ lưngngực;

Tại thời điểm 4-6 giờ thấy hình ảnh DCPX trong xoang tĩnh mạch nền

Tại thời điểm 24 giờ thấy DCPX được tái hấp thu trong các nhung mao màng nhện tại lồi não.

Bình thường, trên hình ghi không thấy hoạt tính vùng não thất.

Hình ảnh bệnh lý

Hình ảnh tắc hẹp cản trở lưu thông dịch não tủy.

Rò rỉ dịch não tủy: xuất hiện hoạt tính phóng xạ ở vị trí bất thường.

Não úng thủy có thể do tăng tiết dịch, giảm hấp thu qua màng nhện, màng não thất, teo não, tắc ngẽn hệ thống dịch não tủy.

 

THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Đây là kỹ thuật ghi hình an toàn, thuốc phóng xạ hầu như không gây tác dụng phụ và tai biến.

Nếu người bệnh có biểu hiện dị ứng với thuốc phóng xạ. Xử trí theo các bước chống dị ứng.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top