✴️ Xạ hình não với 99MTC-PERTECHNETAT

NGUYÊN LÝ 

Hàng rào máu não (Blood Brain Barrier - BBB) bình thường  giữ cho phần lớn các ion từ máu không di chuyển vào được tổ chức não. Khi hàng rào máu não bị tổn thương do một số tác nhân như: chấn thương, viêm, áp xe, ung thư,... các chất trong máu có thể thâm nhập vào khoang ngoài tế  bào của vùng tổn thương. Nếu đưa một thuốc phóng xạ vào máu và khi hàng rào máu - não bị tổn thương, thuốc phóng xạ sẽ thâm nhập được qua thành mạch và xuất hiện trong khoang ngoài tế bào tổ chức não, tạo thành vùng có hoạt độ phóng xạ cao "điểm nóng" so với tổ chức não xung quanh và phát hiện được qua xạ hình não.

 

CHỈ ĐỊNH

U não nguyên phát hoặc thứ phát. - Viêm não, màng não.

Tổn thương não do sang chấn.

Tổn thương khu trú nội sọ khác.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Người bệnh có thai hoặc đang cho con bú.

Người bệnh mẫn cảm với thành phần của thuốc phóng xạ.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện  

Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân

Điều dưỡng Y học hạt nhân

Cán bộ  hóa dược phóng xạ

Kỹ thuật viên Y học hạt nhân

Cán bộ an toàn bức xạ 

Phương tiện, thuốc phóng xạ

Máy ghi đo: máy Gammar Camera, SPECT, SPECT/CT; Máy chuẩn liều phóng xạ (dose calibrator); Máy đo rà phóng xạ.

Thuốc phóng xạ: 99mTc-Pertechnetat chiết từ Generator 99Mo-99mTc. Liều dùng: 15-30 mCi (555-1.110 MBq). Tiêm tĩnh mạch.

Dụng cụ, vật tư tiêu hao

Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.

Kim lấy thuốc, kim tiêm.

Bông, cồn, băng dính.

Khẩu trang, găng tay, trang phục y tế.

Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.

Chuẩn bị người bệnh

Hỏi, khám lâm sàng, xét nghiệm để loại trừ người bệnh đang có thai, đang cho con bú (người bệnh nữ).

Phổ biến cho người bệnh các yêu cầu của quy trình kỹ thuật để hợp tác trong quá trình thực hiện kỹ thuật.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Tư thế người bệnh: nằm ngửa.

Sử dụng bao định hướng độ phân giải cao, năng lượng thấp (LEHR), cửa sổ năng lượng 20%, matrix 128 x 128.

Tiêm tĩnh mạch liều thuốc phóng xạ technetium pertechnetat đã chuẩn bị.

Thời điểm ghi hình: 30-45 phút sau khi tiêm thuốc. 

Tư thế ghi đo: thẳng trước, thẳng sau, nghiêng phải và nghiêng trái.

 

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

Hình ảnh bình thường

Người bình thường trên hình ghi là một nền "lạnh": các bán cầu đại não hiện ra cân đối và hầu như không có hình ảnh tập trung thuốc phóng xạ. 

Hình ảnh bệnh lý

U màng não thường là ổ tập trung hoạt độ phóng xạ cao -"điểm nóng", phân bố phóng xạ đồng đều, bờ đều, hình dạng thay đổi, ở các vị trí màng não.

U não nguyên phát: hình tổn thương, tăng hấp thu thuốc phóng xạ.

U não thứ phát: thường có một hoặc nhiều ổ tập trung hoạt độ phóng xạ cao - "điểm nóng", phân bố không đồng đều, đường viền không đều, không rõ, lồi lõm do khối u phát triển sâu vào mô não, trong khối u có thể có vùng hoại tử khuyết phóng xạ.

Áp xe não: hình ảnh tổn thương tăng hấp thu thuốc phóng xạ hình vòng nhẫn, khuyết hoặc giảm hoạt độ vùng trung tâm.

Viêm não, màng não: hình ảnh tăng hấp thu thuốc phóng xạ lan toả, ranh giới không rõ ràng.

 

THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Tiêm thuốc phóng xạ không đúng vào tĩnh mạch (ra ngoài), hoạt độ phóng xạ máu thấp. Xử trí: tiến hành làm lại kỹ thuật vào ngày khác.

Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc chống dị ứng, tuỳ mức độ:

Dị ứng nhẹ: Telfast viên 180 mg uống ngày 01 viên.

Dị ứng mức độ vừa: Telfast viên 180 mg uống ngày 01 viên, kết hợp Medron 16 mg uống ngày 2 viên.

Dị ứng nặng: Solumedron 40 mg x 02 lọ/ngày, tiêm/truyền tĩnh mạch. Dimedron 10 mg x 02 ống/ngày, tiêm tĩnh mạch. 

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top