NGUYÊN LÝ
Dùng các thể tụ tập albumin huyết thanh người đánh dấu phóng xạ có đường kính 20 - 50 μm sau khi tiêm tĩnh mạch sẽ theo dòng máu đến nhĩ phải, thất phải, vào động mạch phổi đến, mao mạch phổi. Các hạt này sẽ gây nghẽn tạm thời các động mạch nhỏ và mao mạch ở phổi,sau đó sẽ thoát ra và được tiêu hủy theo cơ chế thực bào, do đó có thể ghi hình được sự phân bố của các mao mạch phổi.
CHỈ ĐỊNH
Chẩn đoán huyết khối tắc động mạch phổi (embolism).
Đánh giá lưu huyết phổi từng vùng trước khi dự định phẫu thuật cắt bỏ một phần phổi.
Thiểu sản động mạch phổi
Viêm, xẹp phổi...
Xác định tắc động mạch phổi, chủ yếu nguyên nhân là do tắc tĩnh mạch sâu do cục máu đông sau phẫu thuật hoặc chấn thương.
Đo lường tưới máu phổi.
Đánh giá nguyên nhân cơn đau thắt ngực.
Đo lường khi thở ngắn.
Đo lường giá trị thấp của bão hoà oxy
Cần đánh giá trước, trong và sau điều trị ung thư biểu mô phế quản.
Cần đánh giá sự tưới máu ảnh hưởng bởi khí thũng (dãn phế nang), viêm phế quản, viêm phổi và bệnh tim.
Phát hiện thông tim từ phải sang trái, chủ yếu cho trẻ mới sinh.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Người bệnh bị các bệnh suy hô hấp nặng.
Người bệnh có cao huyết áp động mạch phổi.
Người bệnh viêm phổi hoạt động.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
Điều dưỡng Y học hạt nhân
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Cán bộ an toàn bức xạ
Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
Phương tiện, thuốc phóng xạ
Máy ghi đo: máy SPECT dùng bao định hướng độ phân giải cao, năng lượng thấp (LEHR), cửa sổ năng lượng 20%.
Thuốc phóng xạ:99mTc – MAA (Macroaggregated albumin). Kích thước hạt: 20 - 50 μm.
Liều dùng: 6-10 mCi (222-370 MBq). Tiêm tĩnh mạch chậm, trước khi tiêm nên dốc ngược bơm tiêm để hòa trộn các hạt.
Dụng cụ, vật tư tiêu hao
Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.
Kim lấy thuốc, kim tiêm.
Bông, cồn, băng dính.
Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.
Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.
Chuẩn bị người bệnh
Người bệnh được giải thích về quy trình kỹ thuật sẽ thực hiện để phối hợp.
Nếu người bệnh đang có tình trạng đau ngực nhiều cần phải dùng thuốc giảm đau.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Tách chiết - Đánh dấu thuốc phóng xạ
Chiết dung dịch 99mTc-pertechnetat từ bình chiết.
Bơm dung dịch 99mTc-pertechnetatvào lọ MAA, lắc nhẹ, ủ trong 30-45 phút ở nhiệt độ phòng.
Hút liều 99mTc-MAA cho mỗi người bệnh, 6-10 mCi.
Tiêm 99mTc-MAA và ghi đo
Tư thế người bệnh: nằm ngửa (hoặc nửa nằm), dưới máy gamma camera, trường nhìn toàn bộ vùng ngực thấy hết hai phổi.
Tiêm chậm tĩnh mạch liều 99mTc-MAA đã chuẩn bị -
Thời điểm ghi đo:
Ghi hình động (Dynamic): ghi ngay sau tiêm, ghi 3 giây/hình x 20 hình
Ghi hình tĩnh (Static): ngay sau ghi hình động, ghi 5 phút/hình hoặc 700 kcounts/hình vớ các tư thế: thẳng trước - thẳng sau (Ant - Post), nghiêng phải nghiêng trái 90º (RL - LL), chếch trước phải - chếch trước trái (RAO - LAO).
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Hình ảnh bình thường
Phân bố hoạt độ phóng xạ đồng nhất trong phổi.
Vùng rốn phổi thường có biểu hiện không tập trung phóng xạ.
Vị trí của tim thể hiện trên hình ảnh là vùng khuyết hoạt độ phóng xạ ở đáy phổi bên trái trên mặt trước và giảm hoạt độ phóng xạ ở mặt sau.
Hoạt độ phóng xạ ở đáy phổi cũng thường cao hơn ở đỉnh, điều này thấy rõ khi người bệnh ở tư thế đứng (hay ngồi)
Hình ảnh bệnh lý
Các vùng giảm hoặc không có tưới máu động mạch phổi đều thể hiện là vùng huyết hoạt độ phóng xạ (vùng lạnh). - Các vùng đặc hay khí phế thũng trên phim X quang thường tương ứng với các vùng giảm tưới máu trên hình ghi.
Cao huyết áp phổi và suy tim xung huyết cũng thường làm dịch chuyển hoạt độ nhiều hơn lên đỉnh phổi.
Thuyên tắc phổi điển hình tạo nên nhiều vùng giảm tưới máu mức độ vừa hay nhiều, thường gặp nhất ở vùng đáy phổi.
Những vùng giảm tưới máu nhỏ thường gặp ở những người hút thuốc.
Nếu vùng khuyết khi tưới máu và cũng khuyết khi thông khí gặp trong bệnh lý phổi tắc nghẽn mãn tính– COPD. Nếu không khớp (mismatch) là tắc động mạch phổi.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Kỹ thuật ghi hình an toàn, hầu như không có tai biến gì trong và sau chụp hình.
Tăng cảm giác đau sau khi chụp hình: dùng thuốc giảm đau.
Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc chống dị ứng, tuỳ mức độ.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh