✴️ Xạ hình tuyến giáp với 131I

Nội dung

NGUYÊN LÝ

Iod không phóng xạ (127I) là một trong những nguyên liệu để tuyến giáp (TG) sử dụng tổng hợp hormon T3, T4. Trong cơ thể các đồng vị phóng xạ của Iod (131I, 123I) có cùng số phận chuyển hóa như Iod thường nên sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch, vào máu sẽ được hấp thu, tập trung bởi tế bào tuyến giáp với nồng độ cao và giữ lâu trong tuyến. 

Dùng đồng vị phóng xạ131I hoặc 123I có thể ghi hình đánh giá vị trí, kích thước, cấu trúc và hoạt động chức năng của tuyến giáp.

 

CHỈ ĐỊNH

Xác định vị trí, hình dạng, kích thước và giải phẫu bên trong (internal anatomy) của tuyến giáp.

Đánh giá, xác định tình trạng chức năng bướu, các nhân tuyến giáp.

Đánh giá trước và sau phẫu thuật tuyến giáp 

Đánh giá, theo dõi tác dụng điều trị bệnh tuyến giáp.

Các trường hợp đau cấp tính tuyến giáp và các thể viêm tuyến giáp.

Chẩn đoán phân biệt các u vùng cổ và trung thất, tuyến giáp lạc chỗ.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Phụ nữ mang thai và đang cho bú.

Dị ứng Iod.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân

Điều dưỡng Y học hạt nhân

Cán bộ hóa dược phóng xạ

Kỹ thuật viên Y học hạt nhân

Cán bộ an toàn bức xạ

Phương tiện, thuốc phóng xạ

Máy ghi đo: 

Máy Gamma camera; SPECT: bao định hướng hình nón cho hình ảnh tốt nhất, có thể sử dụng bao định hướng năng lượng cao hoặc trung bình đa mục đích.  

Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.

Thuốc phóng xạ: 123I hoặc131I (T1/2: 8 ngày, Eγ = 360 keV), dạng dung dịch hoặc viên nang dùng đường uống.  

Liều người lớn: 75-100µCi(2,78-3,7 MBq).

Dụng cụ, vật tư tiêu hao

Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.

Kim lấy thuốc, kim tiêm.

Bông, cồn, băng dính.

Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.

Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.

Hệ thống Pipet hút thuốc phóng xạ 1 chiều

Cốc thủy tinh hoặc cốc nhựa tráng paraphin loại 50-100ml.

Chuẩn bị người bệnh

Người bệnh không dùng bất kì chế phẩm nào có chứa iod trước khi làm nghiệm pháp qua đường uống, tiêm, bôi ngoài da.

Ngừng ít nhất 2 tuần đối với iod vô cơ, 6 tuần đối với iod hữu cơ hoà tan trong nước, 2 tuần đối với T3, 4 tuần đối với  T4.

Nhịn ăn ít 4- 6 giờ trước khi làm xạ hình.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Cho người bệnh uống thuốc phóng xạ

Hút liều thuốc phóng xạ đã chỉ định cho từng người bệnh, đo kiểm tra chuẩn liều trước khi uống.

Cho liều thuốc phóng xạ vào cốc uống thuốc phóng xạ, pha thêm nước cất đủ 20ml cho người bệnh uống hết, uống tráng cốc 2-3 lần bằng nước cất.  

Ghi hình

Người bệnh uống nhiều nước, đi tiểu hết trước khi ghi hình.

Tiến hành ghi hình 24 giờ sau khi uống phóng xạ đối với 131I, có thể ghi thời điểm muộn hơn 48 giờ nếu sau 24 giờ phông phóng xạ trong máu còn cao.  Ghi hình 4-6 giờ sau khi uống phóng xạ đối với 123I, có thể ghi thời điểm muộn  sau 24 giờ.

Người bệnh ở tư thế nằm ngửa, yêu cầu người bệnh không được cử động trong thời gian ghi đo.

Ghi hình tĩnh vùng tuyến giáp vớibao định hướng hình nón đường kính 3-6 mm, 50kcounts đối với 131I, 250 kcounts với 123I hoặc 10 phút.

Ghi hình tĩnh vùng đầu cổ, ngực với bao định hướng song song mức năng lượng trung bình trong trường hợp tuyến giáp lạc chỗ.

Đánh dấu các mốc giải phẫu như hõm ức, sụn giáp, sẹo mổ ...

 

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

Hình ảnh bình thường

Tuyến giáp bình thường ở vùng cổ trước sụn giáp, có hình con bướm với 2 thùy, bắt hoạt độ phóng xạ đồng đều, thùy phải nhỉnh hơn thùy trái, đôi khi có thể thấy eo tuyến hoặc thùy tháp. Diện tích ≤ 20 cm2, trẻ em 10 tuổi: 10cm2, trẻ em 14 tuổi: 14 cm2.

Hình ảnh bệnh lý

Bướu tuyến giáp lan tỏa, cường năng giáp: tuyến giáp phì đại, biến dạng 1 hoặc 2 thuỳ, eo tuyến nở rộng, bắt hoạt độ phóng xạ cao. 

Suy giáp: trên hình ghi thấy hoạt độ phóng xạ giảm rő rệt , tuyến giáp lên hình mờ nhạt hoặc tuyến giáp nhỏ.

Tuyến giáp lạc chỗ: không thấy tuyến giáp lên hình ở vị trí bình thường, xuất hiện cấu trúc hấp thu I-131 tại nơi khác ngoài tuyến giáp.

Bướu nhân tuyến giáp

Nhân nóng (hot nodule): có thể có 1 hoặc nhiều nhân tập trung hoạt độ phóng xạ cao hơn tổ chức tuyến xung quanh, thường là các u tuyến  ưu năng.

Nhân độc tự trị (autonom adenoma toxic): trên hình ghi chỉ thấy một nhân đơn độc bắt hoạt độ phóng xạhoạt độ phóng xạ cao bất thường, không thấy lên hình phần tổ chức tuyến còn lại, vì nhân hoạt động quá mạnh gây tình trạng ưu năng tuyến giáp (nhân độc tự trị) ức chế tiền yên tiết TSH nên phần tổ chức tuyến giáp lành xung quanh không còn hoạt động chức năng. Cả tuyến giáp chỉ lên hình sau khi người bệnh được điều trị hoặc tiêm TSH. 

Nhân lạnh (cold nodule): nhân tuyến giáp tập trung iod phóng xạ ít hơn hẳn tổ chức xung quanh, tạo ra một vùng giảm hoặc khuyết hoạt độ phóng xạ trên xạ hình. Nhân lạnh có thể là adenoma thoái hoá, nang keo, viêm tuyến giáp khu trú hay ung thư tuyến giáp. 

Các ổ di căn của carcinoma tuyến giáp: do các ổ di căn của ung thư tuyến giáp có thể tập trung iod phóng xạ và có thể ghi hình được, ngay cả khi u nguyên phát ở tuyến giáp là một nhân lạnh.

 

THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Kỹ thuật an toàn, hầu như không có tai biến gì .

Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc chống dị ứng, tuỳ mức độ.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top