✴️ Xạ hình tuyến thượng thận với 131I – MIBG

Nội dung

NGUYÊN LÝ

Đồng phân của Guanethidin (MIBG) đi theo máu tuần hoàn và được hấp thu vào các tế bào Chromaffins của mô giao cảm cùng với cơ chế hấp thu Norepinephrin và được lưu giữ trong các hạt giao cảm.

Khối u tế bào ưa Crôm của tuyến thượng thận tăng hấp thu 131I gắn MIBG (meta-iodobenzylguanidin) được phát hiện bằng hình ảnh khối tăng hoạt độ phóng xạ trên xạ hình.

 

CHỈ ĐỊNH

Phát hiện và định vị u tế bào ưa crôm trong và ngoài tuyến thượng thận lành và ác tính (thường là u tế bào ưa crom lành tính của hệ giao cảm thượng thận sản xuất và chế tiết catecholamin như Adrenalin và nonAdrenalin gây tăng huyết áp và hạ huyết áp ở tư thế đứng). Gặp trong u tủy thượng thận liên quan đến bệnh quá sản đa tuyến nội tiết có tính di truyền.

Định vị nguyên phát của bệnh quá tiết hormon. 

Phát hiện và định vị u nguyên bào thần kinh, khối u quá tiết hormon ác tính giống như u nguyên bào thần kinh của hệ giao cảm, đặc biệt là ở tủy thượng thận và hay gặp ở thiếu nhi.

U thần kinh phó giao cảm (u tủy thượng thận), u tế bào ưa crôm và u hạch phó giao cảm.

Phát hiện và định vị di căn xa của u tế bào ưa crôm.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Người bệnh dị ứng với Iod .

Người bệnh đang dùng các thuốc gây tương tác với MIBG.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân

Điều dưỡng Y học hạt nhân

Cán bộ hóa dược phóng xạ

Kỹ thuật viên Y học hạt nhân

Cán bộ an toàn bức xạ

Phương tiện, thuốc phóng xạ

Máy ghi đo:

Máy Gamma Camera SPECT có trường nhìn rộng, bao định hướng năng lượng cao hoặc trung bình, đa mục đích.

Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.

Thuốc phóng xạ: 131 I-MIBG (Kiểm tra chất lượng: mức độ gắn 131I>90%).

Năng lượng gamma 364 keV, T1/2: 8 ngày

Liều: 0,5-1 mCi (18,5-37 MBq)

Dụng cụ, vật tư

Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.

Kim lấy thuốc, kim tiêm.

Bông, cồn, băng dính.

Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.

Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.

Chuẩn bị người bệnh

Trước khi tiêm thuốc phóng xạ

Người bệnh nhịn ăn trước khi làm xét nghiệm 4-8 giờ,  được giải thích về quy trình kỹ thuật sẽ thực hiện để phối hợp.

Ngưng các thuốc gây giảm hấp thu MIBG, ít nhất trước 2 tuần:

Các thuốc hạ huyết áp: Labetolol, Reserpine, ức chế kênh can-xi.

Các thuốc chống trầm cảm dạng vòng.

Các thuốc cường giao cảm: Phenylephedrin, phenylpropanolamin, pseudoephedrin.

Cocain (trà, cafe, coca-cola).

Trước ngày tiêm thuốc phóng xạ

Phong bế tuyến giáp bằng dung dịch SSKI hay Lugol, quá trình này được tiếp tục 6 ngày sau tiêm thuốc phóng xạ. Liều lượng: 1 giọt x 3 lần/ngày.

Nếu người bệnh bị dị ứng với iod, sử dụng Perchlorat thay thế. 

Để giảm hoạt độ phóng xạ ở ruột cho người bệnh dùng thuốc nhuận tràng Bisacodyl (DalcolaxR) 10mg uống 2 lần một ngày, ba ngày trước khi ghi hình.

Người bệnh cũng có thể uống thêm thuốc nhuận tràng vào chiều ngày hôm trước khi ghi hình và được kiểm tra bởi các kỹ thuật viên.

Người bệnh có tiền sử dị ứng nên uống kháng histamin tổng hợp (ví dụ như BeradylR 500mg) trước khi tiêm thuốc phóng xạ 1 giờ.

Ngày tiêm thuốc phóng xạ

Giải thích cho người bệnh quy trình, cam đoan.

Người bệnh không dùng các thuốc sau: steroid, thuốc trị tăng huyết áp, resespin, thuốc chống trầm cảm, thuốc giống giao cảm, thuốc lợi tiểu. 

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Tiêm tĩnh mạch dược chất phóng xạ 131I-MIBG với liều 0,5-1mCi

Người bệnh phải đi tiểu hết trước khi lên bàn ghi hình.

Ghi hình sau khi tiêm thuốc phóng xạ 24, 48 và có thể 72 giờ (nếu cần).

Ghi hình tĩnh: 100.000 counts hay thời gian 5-20 phút/hình.

Ghi hình toàn thân: 5-10cm/ phút, tối thiểu phải ghi hình từ đỉnh đầu đến hết khung chậu.

Thời gian cho mỗi lần ghi hình: khoảng 30-60 phút.

Ghi hình ở 2 mặt cắt chuẩn: trước và sau (Anterior and Posterior). Có thể phải ghi hình ở mặt cắt bên (Lateral) khi cần xác định vị trí của các tổn thương hấp thu thuốc phóng xạ bất thường.

Ghi hình ở các vị trí được đánh dấu tại các vị trí nách, các xương sườn thấp hay mào chậu nếu được yêu cầu.

 

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

Hình ảnh bình thường

Hình ảnh tập trung thuốc phóng xạ tại vùng tuyến yên, tuyến nước bọt, tuyến giáp, gan và lách.

Túi mật hiện hình ở người bệnh suy thận.

Hình ảnh tim thấy được ở người bệnh có nồng độ catecholamin bình thường.

Có thể thấy hình ảnh đại tràng ở 1 số người bệnh.

Rất hiếm khi nhìn thấy hình ảnh tuyến tủy thượng thận.

Các vùng tập trung hoạt độ phóng xạ bình thường sẽ giảm theo thời gian.

Hình ảnh bệnh lý

Các vùng tăng tập trung hoạt độ phóng xạ, tăng lên theo thời gian.

Hình ảnh tăng tập trung hoạt độ phóng xạ cho thấy các khối u một bên hay rải rác.

Di căn xa có thể thấy được trên hình ảnh ở cột sống, tim, phổi, thượng thận, hạch lympho và gan.

U nguyên bào thần kinh có thể thấy tăng tập trung hoạt độ phóng xạ ở bất cứ nơi nào của hệ thần kinh giao cảm nhưng thường gặp ở các khối u ở bụng, di căn ở xương và tủy xương.

Những hình ảnh tại 72 giờ sẽ cho thông tin tốt nhất giữa vùng tổn thương tập trung hoạt độ phóng xạ và mô lành. 

Các tình huống sai lệch kết quả

Hình ảnh ghi không đủ số xung, ghi cho đủ thời gian.

Dương tính giả do vùng sau phẫu thuật, điều trị tia X ở phổi, biến đổi ở mô phổi do điều trị Bleomycin. 

Người bệnh không nằm yên trong quá trình ghi đo.

 

THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Theo dõi người bệnh trong suốt quá trình ghi hình

Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc chống dị ứng, tuỳ mức độ.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top