NGUYÊN LÝ
Ghi hình xương bằng đồng vị phóng xạ dựa trên nguyên lý là các vùng xương bị tổn thương hay vùng xương bị phá huỷ thường đi kèm với tái tạo xương mà hệ quả là tăng hoạt động chuyển hoá và quay vòng canxi và phospho. Nếu dùng các thuốc phóng xạ có chuyển hoá tương đồng với canxi và phospho (99mTc –MDP) thì chúng sẽ tập trung tại các vùng tái tạo xương cao hơn hẳn so với tổ chức xương bình thường. Như vậy những nơi xương bị tổn thương sẽcó hoạt độ phóng xạ cao hơn so với tổ chức xương lành xung quanh dễ dàng phát hiện được trên xạ hình, SPECT xương. Ghi hình 3 pha: tưới máu, tổ chức và pha muộn (xương) giúp chẩn đoán phân biệt tổn thương xương, viêm tuỷ xương (Osteomyelitis) và viêm mô mềm (Cellulitis). Việc chẩn đoán này rất quan trọng cho những người bệnh tiểu đường vì họ có tỷ lệ mắc cao hai loại bệnh lý này.
CHỈ ĐỊNH
Xác định và chẩn đoán phân biệt tổn thương xương, viêm tuỷ xương với viêm mô mềm.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có thai hoặc đang cho con bú.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
Điều dưỡng Y học hạt nhân
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
Cán bộ an toàn bức xạ
Phương tiện, thuốc phóng xạ
Máy ghi đo: máy Gamma Camera SPECT, SPECT/CT có trường nhìn rộng,bao định hướngnăng lượng thấp, đa mục đích, độ phân giải cao. Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.
Thuốc phóng xạ:
Hợp chất đánh dấu: MPD , dạng kít bột đông khô
Đồng vị phóng xạ: 99mTc; T1/2 = 6 giờ; năng lượng Eγ=140keV.
Liều dùng: 15-20 mCi (555-740MBq), tiêm tĩnh mạch.
Dụng cụ, vật tư tiêu hao
Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.
Kim lấy thuốc, kim tiêm, dây truyền.
Bông, cồn, băng dính.
Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.
Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.
Chuẩn bị người bệnh
Phổ biến cho người bệnh sau khi tiêm thuốc phóng xạ cần uống nhiều nước (12 lít nước) hoặc truyền dịch nếu cần, đi tiểu thường xuyên. Đi tiểu trước khi ghi hình. Tránh dây nước tiểu vào cơ thể.
Tháo các đồ trang sức hoặc vật dùng bằng vàng, bạc, kim loại khi nằm trên bàn ghi đo.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Tách chiết - Đánh dấu thuốc phóng xạ
Chiết 99mTc từ bình chiết 99Mo-99Tc.
Bơm dung dịch 99mTc-pertechnetat vào lọ MDP, lắc tan, ủ trong 20-30 phút ở nhiệt độ phòng.
Hút liều99mTc-MDP 15-20 mCi cho mỗi người bệnh.
Tiêm thuốc phóng xạ và ghi đo
Người bệnh nằm, đầu thu của máy xạ hình đặt tại vị trí nghi có tổn thương.
Tiêm tĩnh mạch liều99mTc-MDP 15-20 mCi cho mỗi người bệnh.
Tiến hành ghi đo:
Pha 1 (Pha tưới máu - flow phase): ghi hình động ngay sau khi tiêm 2giây/hình trong thời gian 1 phút.
Pha 2 (Pha hồ máu – bloodpool phase): ghi hình tĩnh sau pha tưới máu 1 phút/hình trong thời gian 5 phút.
Pha 3 (Pha muộn): sau tiêm 2-3 giờ ghi hình tĩnh tại vùng tổn thương và ghi hình toàn thân.
Có thể ghi hình muộn 24 giờ sau khi tiêm để có được những hình ảnh chính xác hơn do hoạt độ phóng xạ ở nơi không tổn thương đã giảm đi nhiều, độ tương phản giữa xương bị tổn thương và xương bình thường sẽ tăng cao và hình ảnh phân biệt sẽ rõ ràng hơn.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Hình ảnh bình thường
Hình ảnh vị trí vùng xương ghi đo được tái tạo trên 3 mặt phằng: axial, coronal, sagittal.Thuốc phóng xạ tập trung đồng đều, cân đối, không có vùng khuyết hoặc tăng hoạt độ phóng xạ bất thường.
Hình ảnh bệnh lý
Tại những vùng xươngbị tổn thương có hình ảnh ổ tăng, giảm hoặc khuyết hoạt độ phóng xạ bất thường so với tổ chức xương xung quanh.
Viêm tủy xương (phóng xạ thâm nhập vào nơi viêm tuỷ xương trong tất cả 3 pha): tại vùng tổn thương thuốc phóng xạ tập trung dạng khu trú hoặc lan tỏa ở pha tưới máu, pha hồ máu và tập trung dạng khu trú ở xương ở pha muộn.
Viêm mô mềm: thuốc phóng xạ tập trung dạng khu trú hoặc lan tỏa ở pha tưới máu, pha hồ máu và không tập trung khu trú tại xương ở pha muộn.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Kỹ thuật ghi hình an toàn, hầu như không có tai biến gì trong và sau chụp hình.
Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc chống dị ứng, tuỳ mức độ.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh