Nghị quyết 46/NQ-TW của Bộ Chính trị đã chỉ rõ: Nghề Y là một nghề đặc biệt, cần được đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Nguồn nhân lực quyết định chất lượng mọi dịch vụ y tế. Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định rõ về nghĩa vụ thực hành và học tập liên tục của người hành nghề Khám chữa bệnh.
Tại Điều 18 và Điều 24 của Luật Khám bệnh chữa bệnh có qui định điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề y đối với người Việt Nam là: “…Có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam và phải có thêm văn bản xác nhận quá trình thực hành. Đối với bác sĩ phải thực hành 18 tháng tại bệnh viện, viện nghiên cứu có giường bệnh; với Y sĩ là 12 tháng; đối với Hộ sinh, Điều dưỡng, Kỹ thuật viên là 9 tháng. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá trình thực hành cho người thực hành tại cơ sở của mình về thời gian, năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp
Tại Điều 29 qui định “người hành nghề không cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong thời gian 2 năm liên tiếp thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề”
Như vậy, công tác đào tạo là một trong những hoạt động quan trọng trong hệ thống khám chữa bệnh nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao trong việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Từ năm 2008, Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 07/2008/TT-BYT ngày 28/5/2008 về hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế. Bộ Y tế qui định tất cả cán bộ y tế đang hoạt động trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam phải được đào tạo cập nhật về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Trừ một số trường hợp cán bộ cao cấp thì việc học tập có thể là dự các hội thảo, hội nghị quốc tế hoặc tham gia tổ chức giảng dạy, nghiên cứu còn yêu cầu chung cho tất cả cán bộ y tế có thời gian đào tạo tối thiểu là 24 giờ thực học. Trong 5 năm mỗi cán bộ y tế phải tham gia học tập và tích lũy đủ thời gian đào tạo liên tục ít nhất là 120 giờ học, thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ đang hành nghề. Mọi cá nhân làm việc trong lĩnh vực y tế ở Việt nam đều có nghĩa vụ tham gia học tập. Thủ trưởng các cơ sở y tế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức cho cán bộ của mình được học tập.
Năm 2009, Luật Khám bệnh, chữa bệnh ra đời, tại điều 29 có yêu cầu người hành nghề trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh phải cập nhật kiến thức y khoa liên tục, trong 2 năm liên tiếp không cập nhật sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề. Chính vì yêu cầu đó, đến ngày 9/8/2013, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BYT trên cơ sở nền tảng của Thông tư số 07/2008/TT-BYT.
Thông tư 22/2013/TT-BYT được xây dựng với cấu trúc gồm 4 chương và 21 điều đã qui định cụ thể và chi tiết việc triển khai công tác đào tạo liên tục cho cán bộ y tế để đảm bảo cho tất cả các đối tượng hành nghề y tế và người làm việc ngoài lĩnh vực này đều được học tập y khoa liên tục phù hợp với vị trí việc làm.
Xây dựng cơ sở đào tạo liên tục
Để triển khai rộng rãi cho tất cả các cán bộ y tế có thể tham gia học tập liên tục theo hướng dẫn của thông tư số 07/2008/TT-BYT và nay là Thông tư số 22/2013/TT-BYT, Bộ Y tế đã tổ chức triển khai các cơ sở đào tạo liên tục bao gồm: Các cơ sở đào tạo YDược chính quy đã được phép thành lập của các cơ quan có thẩm quyền, các viện nghiên cứu, bệnh viện trung ương có nhiệm vụ chỉ đạo chỉ đạo tuyến và các cơ sở y tế thuộc tỉnh sẽ được tổ chức thành cơ sở đào tạo liên tục dưới sự quản lý của SởY tế.
Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp đã được Bộ Y tế giao nhiệm vụ (theo công văn số 8444/BYT-K2ĐT ngày 9/7/2008). Đây là các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp các loại hình đã được Bộ Y tế quy định theo điều lệ trường (Mã cơ sở đào tạo liên tục được cấp mã A). Đến nay Bộ Y tế đã công nhận hơn 100 cơ sở đào tạo liên tục với mã đào tạo là A (Theo Quyết định số 492/QĐ-BYT ngày 17/2/2012)
Các cơ quan ở trung ương: (Mã cơ sở đào tạo liên tục được cấp mã B). Đến này đã có trên 60 Viện nghiên cứu, Bệnh viện trung ương, các trung tâm đào tạo được cấp mã B. Ví dụ như: Viện vệ sinh Dịch tễ trung ương được cấp mã B02 được phép đào tạo các lĩnh vực chuyên môn liên quan đến Dịch tễ học, Y học dự phòng, Y tế công cộng;Bệnh viện Chợ Rẫy được cấp mã số B12 lĩnh vực đào tạo gồm các chuyên ngành lâm sàng, cận lâm sàng và phụ hồi chức năng. Tại cơ quan Bộ Y tế thống nhất cấp mã B1, Thủ trưởng đơn vị các Vụ, Cục chuyên môn và Cục trưởng trưởng Cục Khoa học và Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý công tác đào tạo liên tục. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo quản lý những lớp học do Bộ Y tế tổ chức.
Sở Y tế (bao gồm các đơn vị chuyên môn trực thuộc Sở Y tế sau khi được thẩm định và cho phép của Bộ Y tế) tham gia đào tạo liên tục cùng các trường Y tế của địa phương nhằm mở rộng khả năng và phạm vi đào tạo liên tục đáp ứng cho nhu cầu của ngành. Ví dụ Sở Y tế TP Hồ Chí Minh được cấp mã đào tạo C01 có nhiệm vụ đào tạo liên tục cho các cán bộ y tế ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tính đến nay đã có đến 40 Sở Y tế có mã số đào tạo liên tục với khoảng 150 đơn vị trực thuộc các Sở Y tế như các bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện chuyên khoa, và các trung tâm sức khỏe sinh sản, Y tế dự phòng, phòng chống HIV/AIDS…
Quy trình thẩm định cơ sở đào tạo liên tục
Sở Y tế xem xét các điều kiện của các đơn vịtrực thuộc sở xin được tham gia đào tạo liên tục theo thông tư 22/2013/TT-BYT gửi công văn về Bộ Y tế (Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo) đề nghị thẩm định và công nhận để cấp mã số cơ sở đào tạo. Công văn của Sở Y tế có gửi kèm “Hồ sơ xin công nhận là cơ sở đào tạo liên tục” được qui định chi tiết tại Điều 11 về cấp mã cơ sở đào tạo liên tục cụ thể gồm 6 nội dung như: Thuyết minh năng lực chuyên môn; chương trình đào tạo, tài liệu dạy – học tương ứng với chương trình; danh sách trích ngang giảng viên phù hợp với cơ cấu và trình độ; phương án tổ chức và quản lý về đào tạo liên tục trong đó chỉ rõ tên lãnh đạo phụ trách, cán bộ chuyên trách và các Hội đồng; thuyết minh cơ sở vật chất, cơ sở thực hành, trang thiết bị phục vụ đào tạo liên tục.
Sở Y tế xem xét và thẩm định cho từng cơ sở trực thuộc sở.
Bộ Y tế có văn bản công nhận cơ sở đủ điều kiện.
Cơ sở đào tạo liên tục đã được công nhận ở tỉnh muốn mở thêm khóa học khác: cần báo cáo Sở Y tế để thẩm định và công nhận (trên cơ sở đề xuất của Hội đồng chuyên môn thẩm định do Sở Y tế thành lập).
Bộ Y tế kiểm tra, giám sát và hướng dẫn việc thực hiện việc tổ chức triển khai công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế.
Tổ chức đào tạo liên tục
Tại các trường Y Dược (Mã A): Việc quản lý đào tạo được triển khai theo quy định chung của công tác đào tạo. Chương trình và tài liệu đào tạo liên tục do Hội đồng chuyên môn của nhà trường thẩm định. Hiệu trưởng ký quyết định ban hành. Công tác tổ chức học tập, kiểm tra đánh giá, cấp chứng chỉ/giấy chứng nhận, lưu trữ theo quy định của hệ thống giáo dục quốc dân. Riêng các chương trình đào tạo liên tục thực hiện theo các chương trình dự án y tế có tính chất rộng rãi toàn quốc thì việc phê duyệt chương trình và tài liệu do Bộ Y tế thực hiện và ban hành. Chứng chỉ/Giấy chứng nhận kết quả đào tạo liên tục trường tự in và quản lý theo mẫu đã quy định tại Thông tư 22/2013/TT-BYT của Bộ Y tế.
Tại các cơ sở đào tạo trung ương (viện nghiên cứu, bệnh viện trung ương, các trung tâm đào tạo – Mã B) sau khi được Bộ Y tế cấp mã đào tạo liên tục, các cơ sở đào tạo tổ chức đào tạo theo quy định. Thủ trưởng đơn vị cử 1 lãnh đạo và 1 chuyên viên theo dõi công tác đào tạo. Chương trình và tài liệu đào tạo liên tục triển khai rộng rãi toàn quốc do Bộ Y tế ban hành. Chứng chỉ/ Giấy chứng nhận kết quả đào tạo liên tục do đơn vị tự in theo mẫu theo đã quy định. Tại cơ quan Bộ Y tế, Thủ trưởng các Vụ, Cục chuyên môn và Cục trưởng Cục Khoa học và Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý công tác đào tạo liên tục.
Tại các tỉnh/thành phố(Mã C): Sở Y tế quản lý chung, xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ và cấp chứng chỉ/ giấy chứng nhận đào tạo liên tục.
Các đơn vị y tế tuyến tỉnh bao gồm: Các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa; Trung tâm y tế dự phòng; Trung tâm kiểm nghiệm Dược phẩm; Chi cục DS-KHHGD,...có đủ điều kiện theo quy định được thẩm định và cho phép của Bộ Y tế. Tất cả các đơn vị nói trên đều phải hình thành bộ phận quản lý đào tạo liên tục, xây dựng và trang bị cơ sở vật chất tối thiểu, môi trường học tập phù hợp cho đào tạo theo đúng qui định đã hướng dẫn. Khi đủ điều kiện, Sở Y tế sẽ tiến hành thẩm định và chuyển kết quả về Bộ xem xét để cấp mã số cơ sở đào tạo liên tục ở đây là mã số cấp 2.
Như vậy tại mỗi tỉnh/thành phố sẽ có các đơn vị đào tạo là các trường (mã A), của đơn vị trung ương/hoặc Trung tâm khu vực (mã B) và các cơ sở đào tạo liên tục của tỉnh (mã C). Mỗi cơ sở đào tạo này sẽ được giao các nhiệm vụ đào tạo liên tục về một lĩnh vực y tế nhất định theo quy định của Bộ Y tế. Giấy chứng nhận đào tạo liên tục có mã A và B có giá trị toàn quốc, còn giấy chứng nhận đào tạo liên tục mã C có giá trị trong tỉnh(các tỉnh cũng có thể công nhận chương trình đào tạo của nhau nếu có sự thỏa thuận công nhận của các Sở Y tế). Khi có chứng nhận về kiểm định chất lượng thì giá trị các chứng chỉ/ giấy chứng nhận đào tạo liên tục có thể được liên thông.
Tổ chức quản lý công tác đào tạo liên tục
Tại các tỉnh/thành phố:
Sở Y tế có 1 lãnh đạo và 1 cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý đào tạo liên tục.
Mỗi cơ sở đào tạo liên tục của Sở (bệnh viện tỉnh và các đơn vị khác): có 1 cán bộ chuyên trách và 1 lãnh đạo.
Các cán bộ nói trên có thể kiêm nhiệm những công tác khác về nhiệm vụ đào tạo liên tục, họ là những cán bộ quản lý phải được giao nhiệm vụ bởi quyết định của người có thẩm quyền, đăng ký tên, địa chỉ liên lạc với Sở Y tế và Bộ Y tế. Người ký chứng chỉ phải là người đã đăng ký tên và chữ ký với Sở Y tế và Bộ Y tế.
Các sở sở đào tạo trung ương: Giám đốc cơ sở được giao nhiêm vụ đào tạo có quyết định thành lập bộ phận quản lý gồm 01 Lãnh đạo phụ trách và ít nhất một cán bộ quản lý .
Bộ Y tế (Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo) có cán bộ phụ trách:
Một lãnh đạo Cục phụ trách chung.
Một hay một số chuyên viên giúp việc quản lý.
Chứng chỉ/Giấy chứng nhận đào tạo liên tục Quy định chung:
Chứng chỉ đào tạo liên tục cán bộ y tế là một loại văn bằng cấp cho những người đã tham dự và đạt yêu cầu qua các điểm đánh giá qui định tại các khóa đào tạo/ tập huấn nghiệp vụ chuyên môn theo các chương trình đào tạo đã được cấp có thẩm quyềnban hành và thực hiện tại một cơ sở đào tạo liên tục được Bộ Y tế giao nhiệm vụ.
Giấy chứng nhận đào tạo liên tục là văn bản cấp cho những người tham dự các hội thảo, hội nghị khoa học hay các hình thức khác có nội dung chuyên môn liên quan mật thiết đến nhiệm vụ và có giá trị tương đương với khoảng thời gian học tập theo các chương trình quy định.
Việc cấp,thu hồi và quản lý chứng chỉ, giấy chứng nhận thực hiện đúng theo các quy trình về cấp và quản lý văn bằng do Chính phủ quy định.
Quản lý, cấp phát chứng chỉ/ giấy chứng nhận đào tạo liên tục cán bộ y tế tại các tỉnh/ thành phố
Sở Y tế in phôi chứng chỉ/ giấy chứng nhận đào tạo liên tục theo mẫu thống nhất do Bộ Y tế ban hành, quản lý và cấp phôi giấy chứng nhận cho mỗi khóa học, kiểm tra hướng dẫn việc cấp phát cho học viên đảm bảo đúng quy định.
Giấy chứng nhận/chứng chỉ in mã số đào tạo được Bộ Y tế cấp cho Sở Y tế (mỗi Sở Y tế có một mã, mang ký hiệu bắt đầu bằng chữ C).
Giấy chứng nhận đào tạo liên tục (phải có 2 chữ ký): Chữ ký của lãnh đạo được thủ trưởng đơn vị giao phụ trách công tác đào tạo liên tục ký tên, đóng dấu và chữ ký của người phụ trách lớp học.
Chỉ một lãnh đạo duy nhất trong đơn vị được giao ký vào chứng chỉ / giấy chứng nhận đào tạo liên tục.
Giấy chứng chỉ/chứng nhận chỉ cấp cho những người hoàn thành khóa học theo đúng các điều kiện được ghi trong chương trình đào tạo.
Ghi và lưu trữ chứng chỉ/giấy chứngnhận
Cán bộ quản lý của đơn vị đào tạo ghi đủ các thông tin như trong chứng chỉ/giấy chứng nhận kèn theo Thông tư 22/2013/TT-BYT. Đồng thời ghi các thông tin cần thiết về người học, khóa học… vào sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận, lưu lâu dài tại đơn vị đào tạo.
Cán bộ chuyên trách đào tạo liên tục của Sở Y tế lập sổ quản lý phôi chứng chỉ/chứng nhận, ghi số phát hành chứng chỉ cấp cho các khóa đào tạo, số lượng cấp cho từng lớp và theo dõi đối chiếu phôi chứng chỉ với số lượng học viên được cấp, định kỳ có báo cáo lãnh đạo Sở.
Quản lý, cấp phát chứng chỉ/ giấy chứng nhận đào tạo liên tục cán bộ y tế tại các cơ sở khác
Các trường Y Dược, các bệnh viện, viện nghiên cứu trực thuộc Bộ Y tế, các trung tâm đào tạo thuộc các Hội trung ương khi được Bộ Y tế cho phép đào tạo, được in chứng chỉ/ giấy chứng nhận theo mẫu quy định của Bộ Y tế để cấp cho những học viên đạt kết quả sau khóa học. Chứng chỉ/ giấy chứng nhận ghi rõ mã số đào tạo liên tục của đơn vị mình.
Chứng chỉ/ giấy chứng nhận có 2 chữ ký của Giám đốc (hoặc 01 Phó Giám đốc được giao phụ trách đào tạo liên tục) và của người phụ trách khóa học.
Các cơ sở này chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ phôi chứng chỉ và theo dõi quá trình cấp chứng chỉ/ giấy chứng nhận theo các quy định về quản lý văn bằng chứng chỉ hiện hành.
Kinh phí cho đào tạo liên tục cán bộ y tế
Kinh phí do đóng góp của người đi học để tham gia khoá đào tạo liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân.
Kinh phí đào tạo liên tục cần được kết cấu từ ngân sách nhà nước trong kế hoạch chung hàng năm của các cơ sở đào tạo.
Các đơn vị có trách nhiệm bố trí kinh phí đào tạo liên tục cho cán bộ y tế của mình từ kinh phí chi thường xuyên của đơn vị.
Kinh phí có từ nguồn thu hợp pháp khác để đào tạo liên tục.
Kinh phí đào tạo được tính toán dựa trên các chi phí thực tế của khóa học theo nguyên tắc thu đủ chi, không vì lợi nhuận và theo các qui định của Pháp luật. Cơ sở đào tạo phải công khai kinh phí của khóa học trước khi triển khai để người học lựa chọn.
Bộ Y tế thống nhất quản lý về mặt nhà nước chương trình và tài liệu dạy - học liên tục về chuyên môn được sử dụng trong các cơ sở đào tạo, ngành y tế. Để xây dựng được chương trình đào tạo đầu tiên cần xác định nhu cầu cần đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ y tế trên cơ sở đó xây dựng chương trình. Việc xây dựng chương trình đào tạo rất công phu và đòi hỏi có kinh nghiệm, nghiệp vụ về lĩnh vực này. Chương trình đào tạo liên tục cần có các nội dung sau:
Tên của khoá học, thời gian và giới thiệu chung về khóa học.
Mục tiêu khoá học (Kiến thức/Kỹ năng,Thái độ).
Đối tượng, yêu cầu đầu vào đối với học viên.
Chương trình chi tiết (được cụ thể đến tên bài và số tiết học). - Tên tài liệu dạy-học chính thức và tài liệu tham khảo.
Phương pháp dạy – học.
Tiêu chuẩn giảng viên và trợ giảng.
Thiết bị, học liệu cho khóa học (kể cả thực hành lâm sàng).
Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình.
Đánh giá và cấp chứng chỉ/giấy chứng nhận đào tạo liên tục.
Cơ sở đào tạo xây dựng chương trình đào tạo theo hướng sau:
Các chương trình đào tạo liên tục có thời gian từ 3 tháng trở lên và nội dung chuyên môn sâu nên thiết kế để có thể liên thông với các chương trình đào tạo sau đại học như chuyên khoa 1, chuyên khoa 2.
Đối với những nội dung đào tạo phù hợp thì xây chương trình theo ứng dụng CNTT (e-learning).
Yêu cầu chương trình có các nội dung cụ thể sau:
Giới thiệu chương trình: Giới thiệu sơ lược ngắn gọn
Mục tiêu đào tạo của khóa học: Đây chủ yếu là các khóa ngắn hạn nên chỉ cần nêu mục tiêu cụ thể. Trong đó có đủ các mục tiêu về Kiến thức, mục tiêu về Kỹ năng và mục tiêu về Thái độ và hành vi.
Đối tượng học viên tham dự lớp: yêu cầu cụ thể về trình độ, nơi làm việc,... để có thể dự lớp
Hướng dẫn tổ chức đào tạo
Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình:
Cách tiến hành khóa đào tạo, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo.
Phương pháp tổ chức học tập: học lý thuyết, thực hành, cộng đồng,...
Địa điểm tổ chức học tập.
Tên tài liệu dạy học chính thức và Tài liệu tham khảo:
Tự biên soạn theo chương trình, hoặc sử dụng tài liệu sẵn có nào, ở đâu, của ai,...?
Yêu cầu về tiêu chuẩn giảng viên và trợ giảng
Thiết bị, học liệu sử dụng cho khóa học
Phương pháp giảng dạy chính sẽ sử dụng
Phương pháp đánh giá để được cấp chứng chỉ/giấy chứng nhận đào tạo liên tục
Biên soạn mới tài liệu
Căn cứ vào chương trình được phê duyệt, các cơ sở đào tạo xây dựng tài liệu dạy - học cho phù hợp. Tài liệu dạy - học được cấu trúc theo chương, bài. Trong mỗi bài cần có mục tiêu, nội dung và lượng giá. Khi biên soạn phần nội dung, lượng giá cần bám sát theo mục tiêu của bài học đã đề ra.
Bộ Y tế khuyến khích kèm theo tài liệu day-học có “Tài liệu cho giảng viên” để thuận lợi cho việc tổ chức các khoá đào tạo, đặc biệt là các khoá học đào tạo giảng viên (TOT) để thuận lợi cho việc triển khai sau khoá học.
Cấu trúc mỗi cuốn sách cho học viên sẽ có các nội dung như sau:
Lời nói đầu: Cần có đủ các nội dung như: Mục tiêu, đối tượng sử dụng, hướng dẫn sử dụng sách, biên soạn dựa trên chương trình nào.
Về nội dung: Nội dung từng bài biên soạn theo chương trình đào tạo cần ghi rõ:
Tên bài.
Mục tiêu cụ thể của bài.
Nội dung cần đảm bảo 4 yêu cầu sau:
Kiến thức cơ bản, hệ thống (đã được thừa nhận, được khẳng định, đặc biệt là những nguyên lý, nguyên tắc).
Chính xác và khoa học (nội dung khoa học chính xác, có chứng cứ).
Cập nhật tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội (về kiến thức và kỹ thuật hiện đại).
Thực tiễn (đặc biệt thực tiễn Việt Nam).
Cần chú ý tập trung đưa vào những kiến thức cốt lõi (phải biết), sau đó mới đến kiến thức liên quan nhiều (cần biết), hạn chế đưa những kiến thức ít liên quan (biết thì tốt), Kiến thức mới (mà chương trình chưa kịp cập nhật) được đưa vào với tỷ lệ hợp lý.
Câu hỏi tự lượng giá
Nên chuẩn bị câu hỏi viết ở dạng cải tiến như: câu hỏi ngắn, lựa chọn, đúng sai, điền chỗ trống,....
Câu hỏi nghiên cứu (bài tập tình huống)
Câu hỏi tự lượng giá cần bao phủ toàn bộ nội dung bài học. Câu hỏi tự lượng giá cũng có thể biên soạn dạng truyền thống. Khuyến khích biên soạn theo phương pháp mới cho học viên dễ tự nghiên cứu, số lượng bố trí khoảng từ 5-10 câu hỏi cho 1 tiết học, để sinh viên có thể tự học.
Phần tự lượng giá bố trí ở cuối mỗi bài học, cũng có thể bố trí chung ở cuối cuốn sách. (Những câu hỏi này không phải dùng để làm đề thi, kiểm tra).
Trong các khoá đào tạo liên tục, phần lượng giá không đòi hỏi phức tạp, tuy nhiên ít nhất cũng là các câu hỏi truyền thống, đơn giản để học viên có thể tự học và không nhất thiết theo quy định chung đã nêu trên.
Khối lượng kiến thức:
Để đảm bảo cho sinh viên có tài liệu học tập và sử dụng theo phương pháp học tập tích cực, yêu cầu khối lượng kiến thức cho mỗi tiết học khoảng từ 3 đến 4 trang giấy khổ A4. Khuyến khích dùng hình ảnh, sơ đồ minh hoạ.
Trình bày tài liệu:
Trình bày cần lưu ý các kênh thông tin như: chữ, viết dễ hiểu, trong sáng. Hình ảnh cần lựa chọn kỹ càng, phù hợp, rõ ràng. Có sơ đồ, bảng, biểu, đồ thị cho dễ hiểu.
Cuối mỗi bài là những tài liệu đọc thêm cho học viên (nếu có thì cần chỉ rõ tài liệu nào? Bài nào và không liệt kê quá dài để học viên có thời gian đọc thêm).
Phần cuối của cuốn sách: cần ghi danh mục tài liệu tham khảo trong quá trình biên soạn và trích dẫn nguồn nội dung khoa học (nếu có).
Mục lục (để ở đầu tài liệu).
Về tác giả: Tài liệu đào tạo liên tục nên là một tập thể tác giả để có thể thu thập được các kinh nghiệm thực tế. Khuyến khích các tác giả là các nhà khoa học, có kinh nghiệm thực tiễn tham gia biên soạn tài liệu cho đào tạo liên tục để có nhiều nội dung mới, cập nhật.
Sử dụng tài liệu đã có sẵn
Chuẩn bị chương trình phù hợp với yêu cầu của từng đơn vị đã rất công phu, tuy nhiên việc biên soạn tài liệu còn mất nhiều thời gian hơn và không phải ai cũng có thể biên soạn tài liệu được. Nếu cứ bắt buộc phải biên soạn tài liệu thì đôi khi giảng viên buộc phải sao chép để cho có.
Trong đào tạo liên tục, nhất là việc triển khai đào tạo liên tục ở các tỉnh, sau khi có chương trình thì sử dụng tài liệu nào để giảng dạy là vấn để khó khăn, vì vậy phương án tối ưu nhất thường được lựa chọn là sử dụng tài liệu có sẵn để giảng dạy, như vậy đảm bảo được sự chính xác, trung thực và lại nhanh chóng có thể triển khai được công tác đào tạo liên tục.
Tài liệu có sẵn là những tài liệu nào:
Tài liệu của Bộ Y tế.
Các tài liệu, sách đạt chuẩn chuyên môn của Bộ Y tế đã thẩm định và ban hành chính thức, đây là các tài liệu tốt nhất, an toàn nhất để các cơ sở sử dụng cho đào tạo. Nhưng lưu ý cần trích dẫn sách, tài liệu và văn bản phê duyệt.
Các tài liệu do các đơn vị trung ương biên soạn:
Những tài liệu này thường do các bệnh viện, viện nghiên cứu trung ương hay đơn vị được giao nhiệm vụ chỉ đạo tuyến biên soạn sử dụng trong các lớp tập huấn. Nếu những tài liệu này đã được phê duyệt và phù hợp với nội dung chuyên môn của đơn vị thì thủ trưởng đơn vị có thể ban hành quyết định sử dụng cho khóa học của mình. Tuy nhiên để chắc chắn đảm bảo về pháp lý Thủ trưởng chỉ quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Hội đồng chuyên môn phù hợp theo quy định của Bộ Y tế.
Các tài liệu đã xuất bản ở các nhà xuất bản trong và ngoài nước.
Cần có sự lựa chọn một phần hay toàn bộ để sử dụng cho khóa học, tuy nhiên nếu là ban hành chính thức của cấp trên chỉ đạo về chuyên môn thì sử dụng được ngay, còn lại cần phải tham vấn Hội đồng chuyên môn của đơn vị và ra quyết định sử dụng một phần hay toàn bộ nội dung tài liệu.
Các tài liệu do các dự án trong nước và quốc tế hoặc các chuyên gia quốc tế và trong nước chuyển đến: Hiện nay có rất nhiều dự án, nhiều chuyên gia quốc tế và trong nước đưa đến các đơn vị để làm tài liệu cho các khóa tập huấn, hội thảo. Những tài liệu này cần được đơn vị chính thức hóa trước khi đưa vào đào tạo thông qua Hội đồng chuyên môn của đơn vị.
Bộ Y tế phê duyệt chương trình, tài liệu dạy - học cho các cơ sở đào tạo tuyến trung ương và các khoá đào tạo nhân lực y tế cho hai tỉnh trở lên, các khoá đào tạo của các dự án y tế trung ương trên cơ sở đề nghị của các Hội đồng thẩm định chuyên môn do Bộ Y tế thành lập. Thời gian để Bộ Y tế hoàn thành thủ tục thẩm định là 30 ngày.
Bộ Y tế uỷ quyền cho các Sở Y tế phê duyệt chương trình và tài liệu đào tạo trình độ dưới đại học cho các cơ sở đào tạo thuộc Sở Y tế quản lý trên cơ sở đề nghị của hội đồng thẩm định chương trình và tài liệu day - học chuyên môn do Sở Y tế thành lập. Thời gian Sở Y tế hoàn thành việc thẩm định là 30 ngày.
Bộ Y tế uỷ quyền cho các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp y dược, Các cơ sở chỉđạo tuyếnđược thẩm định và phê duyệt các chương trình và tài liệu đào tạo liên tục theo các nội dung của chương trình đào tạo chính quy mà cơ sởđào tạo đang thực hiện trên cơ sở thẩm định của Hội đồng chương trình của trường.
Các cơ sở đào tạo có trách nhiệm xây dựng chương trình, tài liệu dạy học và trình phê duyệt trước khi tổ chức khoá đào tạo.
Chương trình và tài liệu dạy - học có thể riêng biệt hoặc gộp chung, nhưng phải thể hiện rõ phần chương trình và phần tài liệu dạy - học. Bộ Y tế khuyến khích các cơ sở đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc xây dựng các tài liệu dạy - học.
Bộ Y tế sẽ xem xét để phân cấp việc thẩm định và phê duyệt chương trình đào tạo liên tục cho các cơ sở đào tạo liên tục khác khi có đủ điều kiện.
Dựa theo kế hoạch hàng năm của cơ quan có thẩm quyền của nhà nước quy định. Các đơn vị trực thuộc sẽ do Bộ Y tế giao kế hoạch. Các đơn vị y tế thuộc các tỉnh, thành phố, y tế ngành sẽ do Chủ tịch UBND tỉnh /thành phố hoặc Bộ chủ quản giao kế hoạch.
Các đơn vị y tế (công lập và ngoài công lập) xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm do thủ trưởng đơn vị phê duyệt trên cơ sở gópý của hội đồng tư vấn cơ quan. Trong bản kế hoạch phải thể hiện nguồn kinh phí và phương án tổ chức triển khai thực hiện.
Với các khoá học trong nước bằng ngân sách nhà nước:
Sau khi nhận được kế hoạch của cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị báo cáo kế hoạch mở lớp kèm theo chương trình và tài liệu dạy - học và đội ngũ giảng viên về cơ quan quản lý có thẩm quyền giao kế hoạch. Triển khai công tác đào tạo theo đúng kế hoạch đã đăng ký và báo cáo kết quả sau khoá học. Trừ trường hợp đặc biệt, các lớp học về chuyên môn, nghiệp vụ không bố trí quá 30 người, đặt ở nơi có môi trường sư phạm để dạy - học.
Các khoá đào tạo, bồi dưõng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và những hội thảo khoa học chuyên ngành cũng được công nhận là khoá đào tạo liên tục của ngành.
Các khoá đào tạo liên tục không sử dụng ngân sách nhà nước
Các đơn vị y tế có trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo liên tục đã được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên sau khi thực hiện.
Sở Y tế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, hưởng dẫn, chỉ đạo tổ chức đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cho những người hành nghề y tế tư nhân thuộc địa bàn.
Không có sự khác nhau trong công tác đào tạo liên tục có sử dụng hay không sử dụng ngân sách nhà nước.
Bộ Y tế: Quản lý những khoá học ở tuyến trung ương và những khoá học liên quan đến nhiều cơ sở y tế (từ 2 tỉnh trở lên). Những khoá học có kiến thức, kỹ thuật, thủ thuật thuộc lĩnh vực y học mới, được lần đầu tiên được đưa vào Việt Nam. Các cơ sở y tế trung ương có nhiệm vụ chỉ đạo tuyến chịu trách nhiệm về nội dung chuyên môn thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ được giao và theo kế hoạch của Bộ Y tế.
Các Sở Y tế: Chịu trách nhiệm quản lý công tác đào tạo liên tục ở địa phương mình và tổ chức các khoá đào tạo cho cán bộ thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Các trường Đại học, Cao đẳng y tế, Trung cấp y tế thuộc tỉnh/thành phố có trách nhiệm tham mưu, phối hợp với Sở y tế trong công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ đào tạo liên tục tại địa phương.
Các cơ sở được giao nhiệm vụ đào tạo liên tục phải đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng (đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, học liệu,...) và chịu trách nhiệm quản lý, báo cáo định kỳ về cơ quan quản lý cấp trên.
Hàng năm, Bộ Y tế phối hợp với các Sở y tế để kiểm tra, giám sát việc tổ chức đào tạo liên tục để đảm bảo chất lượng.
Bộ Y tế đã phối hợp với Tổ chức Y tế thế giới biên soạn cuốn tài liệu về “Quản lý công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế”. Cuốn tài liệu nhằm mục đích hướng dẫn đầy đủ các hoạt động quản lý cho đào tạo liên tục tại các đơn vị.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh