✴️ Chẩn đoán và điều trị thoái hóa khớp gối

 Định nghĩa thoái hóa khớp gối là gì

Thoái hoá khớp gối là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và huỷ hoại của sụn và xương dưới sụn. Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bởi nhiều yếu tố: di truyền, phát triển, chuyển hoá và chấn thương, biểu hiện cuối cùng của thoái hóa khớp là các thay đổi hình thái, sinh hoá, phân tử và cơ sinh học của tế bào và chất cơ bản của sụn dẫn đến nhuyễn hoá, nứt loét và mất sụn khớp, xơ hoá xương dưới sụn, tạo gai xương và hốc xương dưới sụn. Bệnh thường gặp ở nữ giới, chiếm 80% các trường hợp thoái hóa khớp gối.

Nguyên nhân nào gây thoái hóa khớp gối?

Theo nguyên nhân chia hai loại: thoái hóa khớp nguyên phát và thứ phát

Thoái hoá khớp nguyên phát: Là nguyên nhân chính, xuất hiện muộn, thường ở người sau 60 tuổi, có thể ở một hoặc nhiều khớp, tiến triển chậm. Ngoài ra có thể có yếu tố di truyền, yếu tố nội tiết và chuyển hoá (mãn kinh, đái tháo đường…) có thể gia tăng tình trạng thoái hóa.

Thoái hoá khớp thứ phát: Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nguyên nhân có thể do sau các chấn thương khiến trục khớp thay đổi (gãy xương khớp, can lệch…); Các bất thường trục khớp gối bẩm sinh: khớp gối quay ra ngoài (genu valgum); Khớp gối quay vào trong (genu varum); Khớp gối quá duỗi (genu recurvatum…) hoặc sau các tổn thương viêm khác tại khớp gối (viêm khớp dạng thấpviêm cột sống dính khớplao khớp, viêm mủ, bệnh gút, chảy máu trong khớp – bệnh Hemophilie…) 

thoái hóa khớp gối do đâu

Chẩn đoán thoái hóa khớp gối

 

Áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội thấp khớp học Mỹ-ACR (American College of Rheumatology), 1991.

  • Có gai xương ở rìa khớp (trên Xquang).
  • Dịch khớp là dịch thoái hoá.
  • Tuổi trên 38.
  • Cứng khớp dưới 30 phút.
  • Tràn dịch khớp: đôi khi thấy ở khớp gối, do phản ứng viêm của màng hoạt dịch.
  • Biến dạng: do xuất hiện các gai xương, do lệch trục khớp hoặc thoát vị màng hoạt dịch.

 

Các phương pháp thăm dò hình ảnh chẩn đoán.

X-quang qui ước: Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hoá khớp của Kellgren và Lawrence:

  • Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.
  • Giai đoạn 2: Mọc gai xương rõ.
  • Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.
  • Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn.

Siêu âm khớp: đánh giá tình trạng hẹp khe khớp, gai xương, tràn dịch khớp, đo độ dày sụn khớp, màng hoạt dịch khớp, phát hiện các mảnh sụn thoái hóa bong vào trong ổ khớp.

Chụp cộng hưởng từ (MRI): phương pháp này có thể quan sát được hình ảnh khớp một cách đầy đủ trong không gian ba chiều, phát hiện được các tổn thương sụn khớp, dây chằng, màng hoạt dịch.

Nội soi khớp: phương pháp nội soi khớp quan sát trực tiếp được các tổn thương thoái hoá của sụn khớp ở các mức độ khác nhau (theo Outbright chia bốn độ), qua nội soi khớp kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch để làm xét nghiệm tế bào chẩn đoán phân biệt thoái hóa khớp gối với các bệnh lý khớp khác.

 cộng hưởng từ khớp gối

(Hình ảnh chụp cộng hưởng từ (MRI) khớp gối)

 

Các xét nghiệm khác:

  • Xét nghiệm máu và sinh hoá: Tốc độ lắng máu bình thường.
  • Dịch khớp: Đếm tế bào dịch khớp < 1000 tế bào/1mm3

Điều trị thoái hóa khớp gối

Nguyên tắc điều trị

  • Giảm đau trong các đợt tiến triển.
  • Phục hồi chức năng vận động của khớp, hạn chế và ngăn ngừa biến dạng khớp.
  • Tránh các tác dụng không mong muốn của thuốc, lưu ý tương tác thuốc và các bệnh kết hợp ở người cao tuổi.
  • Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Điều trị nội khoa

Vật lý trị liệu: Các phương pháp siêu âm, hồng ngoại, chườm nóng, liệu pháp suối khoáng, bùn có hiệu quả cao.

Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh: Chỉ định khi có đau khớp :

  • Thuốc giảm đau: Paracetamol: 1g -2g/ ngày.
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): lựa chọn một trong các thuốc sau:
  • Thuốc bôi ngoài da: bôi tại khớp đau 2-3 lần/ ngày. Các loại gel như: Voltaren Emugel.. có tác dụng giảm đau và rất ít tác dụng phụ.
  • Corticosteroid: Không có chỉ định cho đường toàn thân.
  • Đường tiêm nội khớp: Hydrocortison acetat, Các chế phẩm chậm: Methylprednisolon, Betamethasone dipropionate, Acid hyaluronic (AH) 

Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm: Nên chỉ định sớm, kéo dài, khi có đợt đau khớp, kết hợp với các thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh nêu trên.

Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (PRP): Huyết tương tự thân giàu tiểu cầu (PRP): lấy máu tĩnh mạch, chống đông, ly tâm tách huyết tương sau đó bơm vào khớp gối.

Cấy ghép tế bào gốc (Stem cell transplantation): 

  • Tế bào gốc chiết xuất từ mô mỡ tự thân (Adipose Derived Stemcell-ADSCs).
  • Tế bào gốc từ nguồn gốc tủy xương tự thân.

Điều trị ngoại khoa

Điều trị dưới nội soi khớp

  • Cắt lọc, bào, rửa khớp.
  • Khoan kích thích tạo xương (microfrature).
  • Cấy ghép tế bào sụn.

Phẫu thuật thay khớp nhân tạo: Được chỉ định ở các thể nặng tiến triển, có giảm nhiều chức năng vận động. Thường được áp dụng ở những bệnh nhân trên 60 tuổi. Thay khớp gối một phần hay toàn bộ khớp.

Theo dõi và quản lý thoái hóa khớp gối

  • Chống béo phì.
  • Có chế độ vận động thể dục thể thao hợp lý, bảo vệ khớp tránh quá tải.
  • Phát hiện điều trị chỉnh hình sớm các dị tật khớp (lệch trục khớp, khớp gối vẹo trong, vẹo ngoài..).

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top