ĐẠI CƯƠNG
Viêm điểm bám gân lồi cầu ngoài xương đùi là bệnh lý viêm các gân cơ bám tận tại lồi cầu ngoài xương đùi.
Triệu chứng: đau khu trú tại điểm lồi cầu ngoài xương đùi, có thể lan lên trên hoặc xung dưới, ít khi thấy sưng nóng , ấn tại vị trí lồi cầu ngoài xương đùi bệnh nhân đau tăng lên hoặc đau chói.
Điều trị có nhiều phương pháp: vật lý trị liệu , thuốc NSAIDs dạng uống. Tiêm corticoid tại chỗ là phương pháp điều trị thông dụng và mang lại hiệu quả tốt.
CHỈ ĐỊNH
Viêm điểm bám gân lồi cầu ngoài xương đùi.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Nhiễm khuẩn ngoài da, nhiễm nấm tại vị trí tiêm... khi tiêm có nguy cơ đưa vi khuẩn, nấm vào trong khớp.
Cơ địa suy giảm miễn dịch.
Lưu ý: thận trọng với bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh máu- cần theo dõi sau tiêm ít nhất 60 phút. Chỉ thực hiện thủ thuật khi các bệnh lý trên đã được kiểm soát tốt.
CHUẨN BỊ
Cán bộ chuyên khoa
01 Bác sỹ đã được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành cơ xương khớp và chứng chỉ tiêm khớp.
01 Điều dưỡng.
Phương tiện
Phòng tiêm khớp đạt tiêu chuẩn chuyên môn.
Hộp thuốc chống sốc theo quy định.
Hộp đựng dụng cụ vô trùng (xăng có lỗ, kẹp có mấu, bông băng gạc...).
Kim tiêm 25G (0,5 - 25mm).
Bơm tiêm nhựa 3 – 5 ml (loại dùng 1 lần)
Bông cồn 70o , dung dịch Betadin hoặc cồn iod, băng dính y tế/ băng dính Urgo.
Thuốc: Hydrocortison acetat (Nồng độ 1ml = 25mg), mỗi ợt điều trị tiêm 3 mũi, mỗi mũi cáChỉ địnhau 3 ngày ; Depo-Medrol (Methyl prednisolon acetat, nồng độ 1ml = 40mg) hoặc Diprospan (1ml = 5mg Betamethasone dipropionate + 2mg Betamethasone sodium phosphate).
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra hồ sơ hoặc đơn thuốc về chỉ định, vị trí tiêm.
Kiểm tra bệnh nhân: Giải thích cho BN về mục đích, tai biến của thủ thuật
Thực hiện kỹ thuật:
Tư thế bệnh nhân: bệnh nhân ngồi trên giường, tư thế chân cần tiêm là đùi gấp 45 độ, gi gấp 90 độ, chân còn lại duỗi thẳng.
Y tá:
+ Chuẩn bị thuốc tiêm
+ Sát trùng vị trí tiêm, trải săng
+ Quan sát BN trong quá trình làm thủ thuật: toàn trạng, những thay đổi bất thường khác
+ Sau tiêm sát trùng, băng chỗ tiêm, dặn BN không cho nước tiếp xúc với vị trí tiêm trong 24 giờ, sau 24 giờ mới bỏ băng dính và rửa nước bình thường.
Bác sỹ
+ Sát trùng tay, đi găng vô khuẩn.
+ Xác định vị trí tiêm: Xác định vị trí lồi cầu ngoài xương đùi, ấn tại chỗ BN đau nhiều.
+ Tiến hành tiêm khớp: Vị trí tiêm cạnh lồi cầu, hướng kim về phía lồi cầu, tạo với mặt da 1 góc khoảng 45 – 60 độ, âm kim sâu 5mm, rút nhẹ pitốton kiểm tra không có máu, đẩy pit ton thấy nhẹ tay.
Liều lượng Thuốc: 0.3-0.5 ml.
THEO DÕI BỆNH NHÂN SAU THỦ THUẬT
Chỉ số theo dõi: mạch, huyết áp, tình trạng chảy máu tại chỗ, tình trạng viêm trong 24 giờ.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Đau tăng sau khi tiêm 12-24 giờ: do phản ứng viêm với tinh thể thuc, thường khi sau một ngày, không phải can thiệp, có thể bổ sung thuốc chống viêm, giảm đau
Nhiễm khuẩn tại chỗ tiêm (viêm mủ): biểu hiện bằng sốt, sưng đau tại chỗ, => điều trị kháng sinh.
Biến chứng muộn: teo da, mất sắc tố da tại chỗ tiêm do tiêm nhiều lần vào một vị trí, hoặc tiêm quá nông. => Lưu ý không để thuốc trào ra khi vị trí tiêm. Nếu đã có tai biến, không cần xử trí gì thêm. Cần báo trước cho BN để tránh hoang mang.
Biến chứng hiếm gặp: tai biến do BN quá sợ hãi- biểu hiện kích thích hệ phó giao cảm, do tiêm thuốc vào mạch máu hoặc tiêm quá nhanh: BN choáng váng, vã mồ hôi, ho khàn, có cảm giác tức ngực khó thở, rối loạn cơ tròn...
XỬ TRÍ: đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp xử trí cấp cứu khi cần thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Y tế, quy trình kỹ thuật bệnh viện.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh