Quy trình kỹ thuật hút dịch khớp khuỷu

ĐẠI CƯƠNG

Khớp khuỷu được tạo nên bởi dầu dưới xương cánh tay với đầu trên xương trụ, xương quay.

Tràn dịch khớp khuỷu có thể gặp trong một số bệnh lý:các bệnh viêm khớp tự miễn (viêm khớp dạng thấp, lupus..), gút, hay nhiễm khuẩn khớp, lao khớp, chấn thương khớp, bệnh lý rối loạn đông máu…, tràn dịch khớp khuỷu thường ở mức độ ít đến vừa.

 

CHỈ ĐỊNH

Hút dịch làm xét nghiệm dịch để chẩn đoán nguyên nhân.

Hút tháo dịch để điều trị.

Hút dịch sau đó tiêm khớp điều trị.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Các bệnh lý rối loạn đông máu.

Nhiễm khuẩn ngoài da tại vị trí khớp định chọc hút.

 

CHUẨN BỊ

Cán bộ chuyên khoa

01 Bác sỹ: là các bác sỹ chuyên khoa cơ xương khớp tại các bệnh viện tuyến Trung ương/ Tỉnh/ Thành phố đã được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành cơ xương khớp và chứng chỉ tiêm khớp.

01 Điều dưỡng phụ: là điều dưỡng đã được đào tạo, cấp chứng chỉ.

Phương tiện

Kim chọc hút (18Gauche, 20Gauche, 23 Gauche, dài 4-8cm), bơm tiêm 10ml, 20 ml.

Bông, cồn iod sát trùng, panh, băng dính vô khuẩn.

Thuốc gây tê Lidocain 2%.

Lam kính, ống nghiệm vô khuẩn, ống nghiệm có Heparin chống đông

Hộp dụng cụ chống sốc

Chuẩn bị bệnh nhân

Người bệnh được giải thích trước về thủ thuật nhằm hợp tác với bác sỹ.

Bệnh án hoặc các tài liệu (đơn, xét nghiệm, X quang,…) để thầy thuốc kiểm tra (nếu cần thiết) trước khi thực hiện thủ thuật (chú ý xét nghiệm đông máu cơ bản, chỉ định, bệnh kết hợp,…).

Bác sỹ thăm khám lại bệnh nhân trước khi tiến hành chọc dịch.

Chuẩn bị tư thế bệnh nhân: tuỳ theo vị trí khớp cần chọc dich.

Hồ sơ bệnh án, đơn

Theo mẫu quy định

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH HÀNH CHỌC HÚT DỊCH KHỚP

Thực hiện tại phòng thủ thuật xương khớp vô khuẩn theo quy định

Kiểm tra hồ sơ bệnh án, đơn hoặc phiếu chỉ định thủ thuật về chỉ định, chống chỉ định

Hướng dẫn tư thế bệnh nhân và xác định các mc giải phẫu:

  • Hút dịch khớp khuỷu đường mặt sau: mục đích đưa kim vào khe khớp giữa đầu dưới xương cánh tay và mỏm khuỷu (đầu trên xương trụ). Bệnh nhân ngồi, khuỷu tay gấp 90 độ, bàn tay để sấp trên mặt bàn ngang ngực bệnh nhân. Xác định điểm đặt kim là vị trí chính giữa, cách mỏm khuỷu 2cm lên phía trên mặt sau cánh tay, có thể xác định được khe khớp khi làm động tác gấp duỗi cẳng tay.
  • Hút dịch khớp khuỷu đường bên ngoài: Bệnh nhân ngồi, khuỷu tay gấp 90 độ, bàn tay để sấp chạm vào mông bệnh nhân. Xác định điểm đặt kim là điểm chính trung tâm của tam giác tạo nên bởi ba điểm: lồi cầu ngoài xương cánh tay, đầu trên xương quay và đỉnh của mỏm khuỷu.

Sát trùng tay, đi găng vô khuẩn

Sát khuẩn rộng vùng vai có chỉ định chọc hút dịch

Đưa kim vào vị trí đã xác định, hướng kim vuông góc với mặt da vừa đưa kim vừa hút chân không cho tới khi thấy dịch, hút nhẹ nhàng và từ từ.

Khi lấy được dịch khớp: cần đánh giá ại thể dịch khớp (số lượng, màu sắc, độ nhớt, độ trong ), hoặc cần làm xét nghiệm nếu có chỉ định.

Sau khi đã hút hết dịch, tiến hành tiêm thuốc nếu có chỉ định

Kết thúc thủ thuật: rút kim, sát trùng lại và băng vị trí chọc dịch bằng băng dính y tế

Dặn dò bệnh nhân không cho nước tiếp xúc với vị trí chọc dịch trong vòng 24 giờ, tái khám nếu chảy dịch hoặc viêm tấy tại vị trí chọc dò, sốt,…

 

THEO DÕI

Tình trạng đau; chảy máu tại chỗ; tình trạng nhiễm trùng thứ phát nếu có.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Nhiễm khuẩn khớp, phần mềm quanh khớp: do thủ thuật chọc dịch không ảm bảo vô khuẩn. Bệnh nhân thường có biểu hiện sốt, sưng đau tại chỗ, tràn dịch tái phát nhanh: cần điều trị kháng sinh.

Chảy máu kéo dài tại chỗ chọc dò: cầm máu tại chỗ và kiểm tra lại tình trạng bệnh lý rối loạn đông máu của bệnh nhân để xử trí tùy theo trường hợp.

Biến chứng hiếm gặp: tai biến do bệnh nhân quá sợ hãi, có các biểu hiện kích thích hệ phó giao cảm: Bệnh nhân choáng váng, vã mồ hôi, ho khan, có cảm giác tức ngực khó thở, rối loạn cơ tròn,...

 

 XỬ TRÍ: đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp xử trí cấp cứu khi cần thiết.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

Bộ y tế (2001). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện, tập II. Nhà xuất bản Y học, trang 406-407.

W Neal Roberts, Jr, MD (2011) Joint aspiration đor đinjection đin adults: Technique and đindications, UpToDate 2011, Last literature review version 19.3.

Wise, CM (2009), Aspiration and đinjection đof jointsố đin soft tissue. đin: Textbook đof Rheumatology, 8th Edition, Firestein, G, Budd, R, Harris, T, et al.(Eds), WB Saunders, Philadelphia 2009. p.721

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top