ĐẠI CƯƠNG
Viêm gân Achille là một bệnh lý thuộc nhóm bệnh lý phần mềm hay gặp, biểu hiện bằng đau tại vùng gân Achille. Đau tăng lên khi đi lại hoặc làm các động tác gấp duỗi cổ chân.Điều trị nội khoa bao gồm: hạn chế vận động, dùng thuốc chống viêm không steroid tại chỗ và/ hoặc toàn thân, tiêm corticoid tại chỗ, vật lý trị liệu trong đó tiêm corticoid tại chỗ cho hiệu quả tốt.
CHỈ ĐỊNH
Viêm gân Achille có mức độ đau tính theo thang điểm VAS≥ 4.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định tuyệt đối: Viêm gân Achille có kèm theo ứt bán phần gân, nhiễm khuẩn khớp, nhiễm khuẩn phần mềm quanh khớp cổ chân và gân Achille, nhiễm nấm.
Chống chỉ định tương đối: Cơ địa suy giảm miễn dịch, bệnh lý nội khoa nặng như suy tim, xơ gan, tăng huyết áp, đái tháo đường, nhiễm khuẩn toàn thân. Có thể tiêm sau khi kiểm soát tốt các bệnh lý trên.
CHUẨN BỊ
Cán bộ chuyên khoa
01 Bác sỹ đã được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành cơ xương khớp.
01 Điều dưỡng
Phương tiện
Bộ dụng cụ tiêm khớp.
Găng tay vô khuẩn.
Kim tiêm 25 G, bơm tiêm 5 ml.
Bông, cồn iod sát trùng, panh, băng dính.
Thuốc tiêm khớp: methylprednisolon acetat (Depo Medrol) loại 1ml=40 mg hoặc hydrocotisol aceta 1ml=125 mg.
Chuẩn bị bệnh nhân
Cần được kiểm tra chẩn đoán xác định, các chỉ định, chống chỉ định.
Giải thích bệnh nhân: mục đích, tai biến của thủ thuật; ký giấy cam đoan làm thủ thuật.
Hồ sơ bệnh án, đơn thuốc
Theo mẫu quy định
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Thực hiện tại phòng thủ thuật xương khớp vô khuẩn theo quy định.
Kiểm tra hồ sơ bệnh án hoặc đơn về chỉ định, chống chỉ định.
Tư thế của bệnh nhân: bệnh nhân ngồi, ngả bàn chân áp sát mắt cá ngoài xung mặt giường, bộc lộ vùng cổ chân và gót chân.
Bác sỹ:
+ Sát trùng tay, đi găng vô khuẩn.
+ Xác định vị trí tiêm, sát khuẩn bằng cồn iod tại vị trí tiêm lồi cầu trong xương cánh tay.
+ Tiến hành tiêm: âm kim vào vị trí bao gân Achille (sát cạnh gân, không âm trực tiếp vào gân), đi vuông góc với mặt da, sâu 8 – 10 mm, rút pittong không ra máu, bơm 0,3 – 0,5 ml thuốc.
Băng tại chỗ.
Dặn dò bệnh nhân sau làm thủ thuật: BN không cho nước tiếp xúc với vị trí tiêm và hạn chế vận động khớp trong vòng 24h. Sau 24h mới bỏ băng dính và rửa nước bình thường vào chỗ tiêm.
THEO DÕI
Chỉ số theo dõi: mạch, HA, tình trạng chảy máu tại chỗ, tình trạng viêm trong 24h qua.
Theo dõi các tai biến và tác dụng phụ có thể xảy ra (bên dưới) sau 24 h.
Theo dõi hiệu quả điều trị.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Đau tăng sau khi tiêm 12-24 giờ: do phản ứng viêm của điểm bám gân với tinh thể thuốc, thường khi sau một ngày, không phải can thiệp, có thể bổ sung thuốc chống viêm, giảm đau.
Nhiễm khuẩn do thủ thuật khớp tiêm (viêm mủ): biểu hiện bằng sốt, sưng nóng đau tại chỗ => điều trị kháng sinh.
Biến chứng muộn: teo da, mất sắc tố da tại chỗ tiêm do tiêm nhiều lần vào một vị trí, hoặc tiêm quá nông. => Lưu ý không để thuốc trào ra khi vị trí tiêm. Nếu đã có tai biến, không cần xử trí gì thêm. Cần báo trước cho bệnh nhân để tránh hoang mang.
Biến chứng hiếm gặp:
+ Tai biến do BN quá sợ hãi- biểu hiện kích thích hệ phó giao cảm, do tiêm thuốc vào mạch máu hoặc tiêm quá nhanh: BN choáng váng, vã mồ hôi, ho khàn, có cảm giác tức ngực khó thở, rối loạn cơ tròn...
XỬ TRÍ: đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp xử trí cấp cứu khi cần thiết.
+ Đứt gân do tiêm trực tiếp vào gân Achille.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện.
Genovese MC.” Joint and soft-tissue đinjection. A useful adjuvant to systemic and local treatment”. Postgrad Med 1998;103:125-134.
Owen DS. “Aspiration and đinjection đof jointsố and soft tissues”. Kelley WN. Textbook đof rheumatology. 5th ed. Philadelphia: Saunders, 1997:591-608.
Pfenninger JL.” Joint and soft tissue aspiration and đinjection”. Proceduresố for primary care physicians. sốt. Louis: Mosby, 1994:1036-54.
Zuckerman JD, Meislin RJ, Rothberg M. “Injectionsố for joint and soft tissue disorders: when and how to use them”. Geriatricsố 1990;45:45-52,55.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh