✴️ Nimesulid

Nội dung

Tên chung quốc tế: Nimesulide.

Mã ATC: M01A X17.

Loại thuốc: Chống viêm không steroid.

 

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 100 mg; viên nang 100 mg; gói bột 100 mg, thuốc đạn đặt trực tràng 100 mg; gel 3%,

 

Dược lý và cơ chế tác dụng

Nimesulid một dẫn xuất của sulfonanilid là thuốc chống viêm không steroid có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Cơ chế tác dụng là ức chế cyclo-oxygenase (COX) ưu tiên lên isoenzym COX2 và rất ít ức chế lên COX1 nên ít có tác dụng không mong muốn  trên đường tiêu hoá và thận hơn naproxen, aspirin và indomethacin.

Nimesulid có một vài tác dụng ngoài ức chế cyclo-oxygenase có thể góp phần vào tác dụng chống viêm. Nimesulid ức chế hoạt hoá bạch cầu đa nhân trung tính và có tính chất chống oxy hoá.

Dược động học

Nimesulid hấp thu rất nhanh và mạnh qua đường tiêu hoá. Sau khi uống 1 - 4 giờ thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu, thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc. Thuốc cũng được hấp thu qua niêm mạc trực tràng nhưng nồng độ tối đa thấp hơn và đạt muộn hơn, sinh khả dụng qua đường này chỉ bằng 54 - 64% đường uống. Trong máu thuốc gắn vào protein với tỉ lệ 99%. Phần thuốc tự do tăng tới 2 - 4 % ở người suy thận hoặc suy gan.

Thuốc được chuyển hoá chủ yếu ở gan và tạo ra sản phẩm chuyển hoá 4-hydroxynimesulid vẫn còn tác dụng chống viêm, giảm đau nhưng yếu hơn nimesulid. Thuốc được thải trừ qua thận 65% và qua gan 35% chủ yếu dưới dạng liên hợp. Nimesulid sau khi uống có thể đạt được nồng độ điều trị trong dịch khớp. Ở người khoẻ mạnh, nửa đời thải trừ của nimesulid là 2 - 5 giờ, của 4-hydroxynimesulid là 3 - 6 giờ.

Không có thay đổi về dược động học của nimesulid ở người cao tuổi.

Đối với người suy thận vừa (độ thanh thải creatinin ³ 30 ml/phút), dược động học của nimesulid thay đổi ít so với người khoẻ mạnh.

Suy gan: Nguy cơ tích luỹ thuốc.

 

Chỉ định

Đau và viêm do thoái hoá khớp, viêm khớp mạn tính.

Đau, viêm sau phẫu thuật, sau chấn thương.

Hạ sốt, giảm đau trong những trường hợp viêm đường hô hấp.

Đau trong rối loạn kinh nguyệt.

 

Chống chỉ định

Người có tiền sử mẫn cảm với nimesulid, aspirin và các thuốc chống viêm giảm đau không steroid khác.

Loét dạ dày tá tràng cấp, tiền sử viêm loét, chảy máu dạ dày tá tràng, rối loạn đông máu nặng.

Suy giảm chức năng gan, thận nặng.

Trẻ em dưới 15 tuổi.

Không dùng dạng thuốc đặt trực tràng cho người bị viêm trực tràng hoặc chảy máu trực tràng.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

 

Thận trọng

Để hạn chế các tác dụng không mong muốn của nimesulid trong điều trị cần phải chọn liều thấp nhất có tác dụng và chỉ dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể.

Cần phải theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân đang dùng nimesulid có dấu hiệu chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, mệt mỏi, nước tiểu đen hoặc vàng.

Thuốc có thể gây ra tác dụng không mong muốn ở gan, do vậy nếu có bất thường về các thông số xét nghiệm đánh giá chức năng gan phải ngừng thuốc ngay. Ở người bị giảm chức năng gan, sự thải trừ thuốc giảm rõ rệt và nửa đời kéo dài, do vậy cần phải giảm liều lượng thuốc xuống 4 - 5 lần so với liều ở người bình thường. Ở những bệnh nhân suy gan trung bình và nặng không nên dùng thuốc.

Một số ít trường hợp khi dùng nimesulid có thể gặp chảy máu hoặc loét đường tiêu hoá.  Những trường hợp này phải ngừng thuốc ngay.

Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác nimesulid cũng có thể gây tổn thương thận, do đó cần phải theo dõi chức năng thận đều đặn trước và trong khi dùng nimesulid. Nếu có biểu hiện tổn thương thận cần phải ngừng thuốc.

Nimesulid cũng ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, nên sử dụng thuốc phải hết sức thận trọng ở bệnh nhân có chảy máu não, hoặc cơ địa chảy máu.

Cần cảnh báo với người dùng thuốc khi lái xe hoặc điều khiển máy móc khả năng thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt.

 

Thời kỳ mang thai

Cấm dùng thuốc trong thời kỳ mang thai. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác nimesulid có thể làm ống động mạch của bào thai đóng lại sớm nếu dùng trong 3 tháng cuối của thai kỳ.

 

Thời kỳ cho con bú

Thuốc có bài tiết vào sữa mẹ, nên không dùng nimesulid ở phụ nữ đang cho con bú.

 

Tác dụng không mong muốn (ADR)

So với các thuốc chống viêm không steroid kinh điển như aspirin, indomethacin, diclofenac, nimesulid có sự dung nạp tốt. Nhìn chung các tác dụng không mong muốn gặp phải thường ở mức độ nhẹ và thoáng qua, ít khi phải ngừng dùng thuốc. Tuy nhiên  khi dùng thuốc có thể gặp một số tác dụng không mong muốn.

Thường gặp, ADR > 1/100

Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, đau dạ dày, ỉa chảy, táo bón.

Thần kinh trung ương: Chóng mặt, đau đầu, ngủ gà.

Da: Ngứa, mày đay.

Ít gặp, 1/100 > ADR > 1/1000

Tiêu hoá: Loét dạ dày, tá tràng, chảy máu tiêu hoá.

Hô hấp: Cơn hen do mẫn cảm, nhất là ở những người dị ứng với aspirin và các thuốc chống viêm không steroid.

Toàn thân: Phù Quincke.

Gan: Thay đổi một số chỉ số sinh hoá như aminotransferase, phosphatase kiềm, tăng bilirubin. Sự thay đổi này là tạm thời và phục hồi được khi ngừng thuốc.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Viêm gan cấp.

 

Liều lượng và cách dùng

Thuốc có thể dùng đường uống hoặc đặt trực tràng để điều trị tình trạng viêm, giảm đau và hạ sốt 100 mg/lần, mỗi ngày 2 lần. Thuốc được uống với nước sau khi ăn.

Người già không cần giảm liều.

 

Tương tác thuốc

Nimesulid có tỉ lệ gắn vào protein huyết rất cao, do vậy khi dùng chung với một số thuốc sẽ xảy ra hiện tượng cạnh tranh trên vị trí gắn ở protein huyết làm cho nồng độ tự do của thuốc dùng kèm tăng lên có thể gây tác dụng không mong muốn. Cho đến nay chưa ghi nhận được sự tương tác giữa nimesulid và các thuốc dùng kèm có ý nghĩa trên lâm sàng.

Tuy nhiên khi dùng kèm với một số thuốc có thể xảy ra tương tác :

Với các thuốc chống viêm không steroid: Do có tác dụng hiệp đồng trên sự ức chế cyclo-oxygenase nên có thể làm tăng nguy cơ viêm, loét, chảy máu dạ dày - tá tràng.

Với các thuốc chống đông máu dạng uống và heparin tiêm: Tăng nguy cơ chảy máu do ức chế chức năng tiểu cầu.

Ticlodipin: Tăng nguy cơ chảy máu do tăng tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu.

Lithi: Nimesulid có thể làm tăng nồng độ lithi tự do trong máu do giảm bài tiết qua thận.

Methotrexat: Thuốc làm tăng độc tính của methotrexat trên hệ thống tạo máu do làm giảm thanh thải thuốc qua thận.

 

Quá liều và xử trí

Chưa có thuốc đối kháng đặc hiệu để điều trị quá liều nimesulid do vậy phải ngừng thuốc ngay và áp dụng điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ và tăng thải trừ, giảm hấp thụ thuốc: rửa dạ dày, gây nôn, uống than hoạt hoặc thuốc nhuận tràng.

 

Độ ổn định và bảo quản

Thuốc được bảo quản trong bao bì kín ở nhiệt độ 15o - 35oC, tránh ánh sáng.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top