Tên chung quốc tế: Propyliodone.
Mã ATC: V08A D03.
Loại thuốc: Thuốc cản quang chụp phế quản.
Dạng thuốc và hàm lượng
Hỗn dịch dầu 60% (340 mg iod/ml): 20 ml; hỗn dịch nước 50%.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Propyliodon là bột kết tinh trắng hoặc gần như trắng, không mùi hoặc hơi có mùi, chứa khoảng 56,8% iod; hầu như không tan trong nước, tan ít trong ethanol 96% và cloroform, tan rất ít trong ether. Theo dược điển Anh, hỗn dịch nước có pH từ 6 đến 7,5.
Propyliodon là thuốc cản quang dùng để kiểm tra đường phế quản. Thường dùng dưới dạng hỗn dịch nước 50% hoặc hỗn dịch dầu 60%, nhỏ trực tiếp vào phế quản, tạo nên hình ảnh rất rõ trong ít nhất 30 phút.
Dược động học
Sau khi vào phổi, một lượng thuốc có thể được khạc ra và nuốt vào đường tiêu hóa, phần còn lại được hấp thu vào máu, thủy phân nhanh và thải qua nước tiểu dưới dạng di - iodopyridon acetat. Khoảng 50% thải qua nước tiểu trong vòng 3 ngày.
Thuốc được thải khỏi phổi trong vòng 7 - 10 ngày.
Chỉ định
Chụp X - quang phế quản, khí quản.
Chống chỉ định
Bệnh tim nặng.
Thận trọng
Phải dùng thuốc rất thận trọng trong các trường hợp mẫn cảm với iod. Cũng cần thận trọng trong trường hợp hen, giãn phế quản, hoặc khi chức năng phổi giảm. Nếu cần kiểm tra phế quản cả hai bên, thì phải cách nhau một số ngày. Ðưa một lượng thuốc quá lớn hoặc quá nhanh, sẽ làm xẹp thùy phổi. Dùng chất cản quang chứa iod có thể gây cản trở các test chức năng tuyến giáp.
Thời kỳ mang thai
Một số thuốc cản quang chứa iod qua được hàng rào nhau - thai và đôi khi gây suy tuyến giáp bẩm sinh. Hơn nữa, các nguy cơ do tiếp xúc với tia phóng xạ ảnh hưởng đến thai nhi cũng đáng lo ngại, vì vậy chống chỉ định dùng thuốc trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Không rõ nguy cơ khi người mẹ dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR > 1/100
Có sốt thoáng qua, đôi khi khó chịu và đau khớp, đôi khi kèm theo ho.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Khó thở, xẹp phổi, viêm phổi.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Phản ứng quá mẫn.
Liều lượng và cách dùng
Propyliodon thường dùng dưới dạng hỗn dịch nước 50% hoặc hỗn dịch dầu 60%.
Liều dùng cho 1 lần kiểm tra một phổi là 0,75 - 1 ml cho mỗi năm tuổi, liều tối đa là 18 ml. Thường gây tê để ức chế phản ứng ho, còn ở trẻ em có thể phải gây mê.
Ðộ ổn định và bảo quản
Hỗn dịch dầu được bảo quản dưới 300C, hỗn dịch nước bảo quản từ 10 - 300C. Ðể trong lọ kín, tránh ánh sáng.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh