Là kỹ thuật chọc tháo các ổ áp xe trong ổ bụng dưới sự quan sát và hướng dẫn của siêu âm.
Ổ áp xe gan có đường kính trên 6 cm.
Ổ áp xe gan điều trị nội khoa đầy đủ nhưng không có kết quả, ổ áp xe gan dọa vỡ.
Ổ cặn áp xe.
Ổ áp xe gan cần chọc hút mủ để xác định nguyên nhân: cấy định danh vi khuẩn...
Các ổ áp xe các tạng trong ổ bụng: áp xe lách, nang giả tụy bội nhiễm...
Các trường hợp có rối loạn đông máu nặng
Tỷ lệ prothrombin <50
Tiểu cầu< 50G/l.
Những ổ áp xe nằm sâu trong ổ bụng có ống tiêu hóa và các tạng khác bao quanh, trên siêu âm không tìm được đường chọc kim hoặc đường vào không an toàn.
Dị ứng với thuốc gây tê: Xylocain
Trẻ và/hoặc gia đình không đồng ý can thiệp
02 bác sỹ có kinh nghiệm làm siêu âm can thiệp
02 điều dưỡng phụ đã được huấn luyện, đeo mũ khẩu trang.
Máy siêu âm.
Kim có nòng đường kính 1,8 - 2,1mm, dài 9 - 15 cm.
Máy hút.
Găng vô khuẩn
Dung dịch sát khuẩn tay, cồn iod
Gạc vô trùng, khăn có lỗ..
Các dụng cụ vô khuẩn khác:
Bơm, kim tiêm
Khay quả đậu
Các lọ đựng bệnh phẩm xét nghiệm.
Thuốc gây tê Xylocain.
Trẻ lớn còn tỉnh táo, trẻ và gia đình cần được giải thích về mục đích của thủ thuật, những tai biến có thể xảy ra, động viên trẻ an tâm hợp tác với nhân viên y tế để có thể hợp tác tạo thủ thuật thuận lợi.
Cha mẹ, người giám hộ trực tiếp của trẻ cần được giải thích quy trình sẽ tiến hành và viết cam đoan theo mẫu.
Theo quy định của Bộ Y tế.
Hồ sơ bệnh án có đủ các xét nghiệm cần thiết: công thức máu, đông máu cơ bản, HIV. Kết quả xét nghiệm nằm trong giới hạn cho phép.
Kiểm tra chỉ định, chống chỉ định và giấy cam kết đồng ý tham gia thủ thuật.
Xem các chức năng sống để xác định trẻ có đảm bảo khi tiến hành thủ thuật.
Chuẩn bị người bệnh: Đặt trẻ ở tư thế nằm ngửa hoặc nghiêng trái hay phải tùy thuộc vị trí ổ áp xe, đưa hai tay lên đầu, bộc lộ vùng bụng và ngực.
Kiểm tra máy siêu âm và đầu dò.
Đặt đầu dò siêu âm tìm vị trí thuận lợi nhất: ổ áp xe nằm giữa đường dẫn,
đường đi của kim không đi qua các mạch máu lớn, túi mật, các tạng rỗng.
Gây tê tại chỗ chọc kim: da, cơ, màng bụng.
Chọc kim qua da theo đường dẫn của siêu âm tới ổ áp xe, rút nòng kim, lắp bơm 20ml vào kim hút mủ, lấy bệnh phẩm xét nghiệm (phết lam, cấy mủ). Theo dõi trên siêu âm khi hút mủ. Khi hút hết mủ, lắp nòng kim vào kim và rút kim. Nếu là trẻ lớn có khả năng hợp tác, cần hướng dẫn trẻ nín thở nếu là ổ áp xe trong gan.
Ghi hồ sơ bệnh án: ngày giờ làm thủ thuật, bác sỹ làm thủ thuật, mủ ổ áp xe: số lượng, tính chất, màu sắc, mùi.
Theo dõi mạch, HA, tình trạng bụng của người bệnh trong 36giờ sau làm thủ thuật;
Phát hiện và xử trí các biến chứng (chảy máu, thủng tạng, nhiễm trùng,...)
Ghi hồ sơ bệnh án.
Chảy máu trong ổ bụng: tiêm tĩnh mạch transamin; bù dịch và máu nếu cần, theo rõi chặt chẽ và can thiệp ngoại khoa nếu tình trạng chảy máu trong ổ bụng không kiểm soát được
Thủng tạng rỗng: chuyển ngoại khoa
Rò rỉ mật vào ổ bụng: chuyển điều trị ngoại khoa
Tràn khí màng phổi: dẫn lưu khí màng phổi
Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện
Simon CH at al. Treatment of Pyogenic Liver Abcess: Prospective Randomized Comparison of Catheter Drainage and Needle Aspiration. Hepatology. 2004; 39:932-938
Duszak RL Jr, Levy JM, Percutaneous catheter drainage of infected intra- abdominal fluid collections. Radiology. 2000 Jun;215 Suppl:1067-75.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh