ĐẠI CƯƠNG
Ghép màng ối điều trị loét, thủng giác mạc là phẫu thuật dùng màng ối che phủ phần giác mạc bị loét, thủng sau khi đã gọt sạch phần giác mạc bệnh lý.
CHỈ ĐỊNH
Loét giác mạc dai dẳng, khó hàn gắn.
Thủng giác mạc dưới 3mm, không hoại tử nhu mô nặng quanh vùng giác mạc thủng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Đang có phản ứng viêm cấp trong nội nhãn.
Biến dạng hoặc khuyết thiếu bờ mi nặng gây hở mi.
Bệnh toàn thân không cho phép phẫu thuật.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
Phương tiện
Dụng cụ: 1 bộ dụng cụ vi phẫu, vành mi tự động, kìm cặp kim to, kim chỉ cố định cơ trực, kẹp phẫu tích kết mạc, kẹp cầm máu, máy đốt điện lưỡng cực, chỉ liền kim 10-0, gelaspon thấm máu, dao tròn, kính tiếp xúc mềm.
Thuốc: tê tại chỗ (thuốc tê bề mặt và tiêm cạnh nhãn cầu), dung dịch rửa mắt (muối sinh lý hoặc ringer lactat), dung dịch kháng sinh rửa màng ối trước khi ghép.
Màng ối đã được xử trí vô trùng và bảo quản theo quy trình.
Người bệnh
Người bệnh được tư vấn trước phẫu thuật.
Uống và tra thuốc trước phẫu thuật theo chỉ định, mặc quần áo phẫu thuật, vệ sinh vùng mắt và mi.
Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
CÁC BƯỚC TIÊN HÀNH
Kiểm tra bệnh án
Theo quy định.
Kiểm tra người bệnh
Kiểm tra tình trạng mắt trước phẫu thuật.
Thực hiện kỹ thuật
Vô cảm
Gây tê tại chỗ, tra thuốc tê bề mặt nhãn cầu và tiêm tê cạnh nhãn cầu (Lidocain 2%, xylocain 2%...).
Gây mê đối với trẻ nhỏ hoặc người bệnh kém hợp tác.
Kỹ thuật
Bước 1 là gọt giác mạc: dùng dao tròn gọt sạch tổ chức giác mạc bệnh lý, nếu ổ loét thủng dính mống mắt cần tách mống mắt khỏi vị trí dính.
Bước 2 là xử trí màng ối: màng ối tươi được bỏ từ ngăn đông lạnh ra ngoài trước khi phẫu thuật 30 phút. Trước khi phẫu thuật rửa lại màng ối bằng dung dịch muối sinh lý pha kháng sinh (gentamycin 0,3%). Màng ối đông khô.
Bước 3 là ghép màng ối: cắt mảnh màng ối đủ diện tích cần ghép và đặt vào vùng giác mạc định ghép. Có thể đặt 1 lớp màng ối nếu loét giác mạc nông và nhiều lớp màng ối nếu loét sâu hoặc thủng. Khâu cố định mảnh ghép vào giác mạc bằng chỉ mũi rời 10-0. Trong trường hợp thủng giác mạc cần tái tạo tiền phòng bằng hơi, tách dính mống mắt ở các góc tiền phòng. Nếu mặt sau giác mạc hoặc trong tiền phòng có màng xuất tiết dai dẳng có thể rửa tiền phòng.
Bước 4 là kết thúc phẫu thuật: kiểm tra độ bám của màng ối, độ sâu tiền phòng, đặt kính tiếp xúc. Tra kháng sinh.
ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI
Thuốc sau phẫu thuật gồm duy trì thuốc tra điều trị theo nguyên nhân gây bệnh trước phẫu thuật, thuốc dinh dưỡng giác mạc.
Theo dõi độ bám của màng ối, quá trình biểu mô hoá giác mạc, độ sâu của tiền phòng.
Cắt chỉ khi giác mạc đã biểu mô hoá tốt
TAI BIÊN VÀ XỬ TRÍ
Trong phẫu thuật
Chảy máu nếu chạm vào tân mạch giác mạc: tra dung dịch adrenalin 1% để gây co mạch giảm chảy máu.
Thủng giác mạc khi gọt sâu: có thể dùng màng ối nhiều lớp hoặc ghép giác mạc nếu có nguyên liệu ghép.
Sau phẫu thuật
Phù nề mi, kết mạc và mảnh ghép: dùng dung dịch ưu trương và thuốc chống phù nề.
Đọng dịch hoặc xuất huyết dưới mảnh ghép: có thể chích tháo dịch hoặc xuất huyết.
Tuột chỉ, bong mảnh ghép:
Nếu bong 1 phần: đặt kính tiếp xúc và theo dõi.
Nếu bong rộng cần khâu cố định lại mảnh ghép.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh