✴️ Hội chứng thiếu máu

ĐỊNH NGHĨA

Trong hội chứng thiếu máu, cần đặc biệt chú ý 3 trị số : số lượng hồng cầu (HC), tỷ lệ hemoglobin (Hb) và dung tích hồng cầu (Hct).

Các hậu quả của thiếu máu không do số lượng HC mà do lượng oxy do HC chuyên chở. Do vậy, thiếu máu được định nghĩa là sự giảm lượng huyết sắc tố (Hb) < -2 độ lệch chuẩn (ĐLC) so với trung bình theo tuổi (bảng 1).

Bảng 1: Trị số bình thường của Hb, MCV, HC lưới ở trẻ em 

 

LÂM SÀNG

Hỏi bệnh

Tuổi, giới (thiếu G6PD: trẻ trai, di truyền trên NST giới tính), dân tộc (Bệnh Hb).

Tiền căn gia đình: mẹ sinh dầy, sinh đôi...=> thiếu máu thiếu sắt.

Tiền căn bản thân: thiếu tháng => thiếu máu thiếu sắt.

Chế độ ăn: thiếu sắt, bú mẹ kéo dài...

Rối loạn tiêu hóa: 

Tiêu chảy kéo dài, kém hấp thu.

viêm thực quản, trào ngược.

Xuất huyết: chảy máu mũi tái phát, rong kinh...

Hội chứng huyết tán: vàng da, nước tiểu sậm, gan lách to.

Gan lách (± hạch) to:

bệnh máu ác tính.

Dùng thuốc: gây suy tủy, tán huyết (rifampicine).

Thiếu máu cấp tính.

Do giảm oxy và khối lượng tuần hoàn.

Da niêm xanh +++.

Mệt mỏi, suy nhược, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt. Kích thích hoặc lơ mơ.

Trụy tim mạch --> kéo dài --> không hồi phục.

Cần nhận biết các dấu hiệu nặng.

Tổng trạng: suy sụp.

Tim mạch: nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, sốc, trụy mạch, suy tim.

Hô hấp: tăng nhịp thở, thở nhanh, nông.

Thần kinh: rối loạn tri giác, rối loạn hành vi, giảm trương lực cơ (nhủ nhi), hôn mê.

Thiếu máu kinh niên.

Da, lông, tóc, móng và niêm mạc.

Da xanh, niêm nhợt .

Móng mất vẻ óng ả. 

Lông thưa, rụng tóc.

Tuần hoàn.

Nhịp tim nhanh do nhu cầu oxy của mô và tế bào không giảm --> tim làm việc nhiều hơn.

HA thấp, ATTT cơ năng, mất sau điều trị

Thiếu máu kéo dài, nặng: thất trái to, suy tim trái, suy tim toàn bộ.

Hô hấp.

Tăng nhịp thở, thở nhanh.

Thần kinh.

Thiếu oxy não gây kém tập trung khi học, khó thở khi gắng sức, chóng mệt, nhức đầu, lừ đừ, buồn ngủ...

Đặc biêt cần chú ý ở trẻ nhũ nhi các triệu chứng bú ít và chậm tăng trưởng.

 

SINH HỌC

Triệu chứng sinh học dựa vào: huyết đồ (Hb, MCV, số lượng hồng cầu lưới) và hình dạng tế bào trên lam. 

Tùy trường hợp cần chỉ định: 

Nhóm máu.

Bilirubine.

Urê, creatinine.

Nếu có sốt: CRP, cấy máu, phết máu tìm KST SR.

Huyết tán: hình dạng HC, test de Coombs, điện di Hb, G6PD.

Sắt huyết thanh, Ferritin.

Lưu ý : Cần làm xét nghiệm tìm nguyên nhân trước truyền máu, nếu không thì 3 tháng sau truyền máu mới cho được kết quả chính xác.

 

XẾP LOẠI THIẾU MÁU

Dựa vào thể tích trung bình hồng cầu.

Thiếu máu hồng cầu nhỏ.

Thiếu sắt, SDD.

Ngộ độc chì, INH, Ethanol...

Thalassemia.

Tình trạng viêm.

Thiếu máu nguyên bào sắt.

Bất thường bẩm sinh trong biến dưỡng sắt: bệnh không có Transferrine/ máu.

Thiếu máu hồng cầu to.

Thiếu Vitamin B12.

Thiếu acid folic.

Hội chứng Blackfan Diamond.

Xâm lấn tủy.

Thiếu máu hồng cầu thể tích bình thường.

Thiếu máu huyết tán:

Bất thường men hồng cầu.

Bất thường màng hồng cầu.

Thiếu máu huyết tán mắc phải.

Thiếu máu do mất máu.

Thiếu máu do suy thận.

Thiếu máu do bệnh máu ác tính.

Dựa vào sinh lý bệnh học.

Rối loạn trong sự tăng sinh và phân hóa tế bào máu gốc.

Suy tủy bẩm sinh hay mắc phải.

Suy giảm một dòng hồng cầu.

Bẩm sinh: Blackfan Diamond.

Mắc phải: thoáng qua siêu vi.

Xâm lấn tủy: bệnh máu ác tính.

Giảm sản xuất Erythropoietin:

Suy thận.

Viêm mạn.

Suy dinh dưỡng.

Nội tiết.

Rối loạn trong sự hoàn chỉnh chức năng tạo hồng cầu.

Thiếu sắt.

Thiếu vitamin B12, acid folic, thiamine.

Ngộ độc chì

Thalassemia (HbF tăng).

Thiếu máu huyết tán.

Nguyên nhân bẩm sinh : bất thường Hb, màng HC, men.

Nguyên nhân mắc phải: tự miễn, nhiễm trùng.

 

LƯU ĐỒ CHẨN ĐOÁN THIẾU MÁU

https://suckhoe.us/photos/174/nhi%20khoa/PhamNgocThach/image081.png

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top