✴️ Hồi sức sau mổ tim trẻ em: Chăm sóc bệnh nhân có đặt máy tạo nhịp

Nội dung

MÁY TẠO NHỊP

Tạo ra những kích thích điện lặp lại tới cơ tim để kiểm soát nhịp tim.

2 loại: tạm thời, vĩnh viễn.

Gồm 2 phần: máy chủ tạo nhịp và các điện cực.

Máy tạo nhịp tạm thời

Phân loại:

Máy tạo nhịp đặt ngoài cơ thể xuyên qua da.

Máy tạo nhịp đặt tại thượng tâm mạc.

Máy tạo nhịp đặt trong lồng ngực.

Máy tạo nhịp đặt tại nội tâm mạc bằng đường tĩnh mạch.

Chỉ định:

Tạo nhịp như ý muốn.

Kiểm soát những rối loạn về nhịp.

Dự phòng.

Thành phần:

Máy chủ phát nhịp.

Các chuyển đạo:

Nằm ngoài cơ thể.

Thượng tâm mạc.

có thể đặt bằng đường tĩnh mạch hoặc xuyên thành ngực.

Hệ thống tạo nhịp:

Đơn cực

Cực đôi:

Dây dẫn.

Đen – cực âm, phát nhịp.

Đỏ - cực dương, không phát nhịp.

Cách đặt máy:

Ngoài cơ thể (external): trong trường hợp cấp cứu cần đặt ngay tại giường.

Thượng tâm mạc (epicardial): được phẫu thuật viên đặt trong lúc mổ.

Xuyên thành ngực (transthoracic): thường trong trường hợp cấp cứu,  sau khi đã thất bại với những biện pháp đặt  máy  tạo nhịp tạm thời khác. Phẫu thuật viên sẽ chích kim từ  mỏm mũi kiếm xuyên qua thành ngực  tới tâm thất (P) rồi luồn dây dẫn thông qua  kim tới  cơ tim.

Bằng đường tĩnh mạch (transvenous): có thể đặt ngay tai giường, tốt nhất là dưới màn huỳnh quang. Tĩnh mạch được chọn thường là tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh mạch cảnh, hoặc tĩnh mạch cánh tay, hay tĩnh mạch đùi.

Cài đặt:

Nhịp (rate)

Không đồng bộ

Chọn trước mức nhịp mong muốn.

Thường cài đặt nhịp nhanh hơn nhịp vốn có của bệnh nhân để tránh cạnh tranh.

Đồng bộ (demand)

Máy chỉ đánh khi nhịp tim bệnh nhân thấp hơn nhịp tim cài đặt.

Phải cài đặt độ nhạy cảm cho máy phù hợp.

Độ nhạy cảm của các điện cực (sensitivity threshold)

Đơn vị mV.

Cho phép máy phát hiện ra sóng R, tức là nhịp sẵn có của bệnh nhân.

Đèn báo hiệu (sense indicator).

Đèn sẽ nháy sáng khi máy phát hiện ra xung R của bệnh nhân.

Chỉ có ở mode đồng bộ.

Ngưỡng nhạy cảm của máy

Là cường độ dòng diện nhỏ nhất của sóng R của bệnh nhân mà máy sẽ phát hiện được.

Thường cài đặt nhỏ hơn 2 – 3 lần cường độ thực tế của sóng R.

Sự phát xung:

Phát xung (output/mA):

Cường độ dòng diện máy phát ra được tính bằng mA.

Cài đặt độ lớn sao cho dòng điện từ máy phát ra đủ làm cơ  tim khử cực và  co  bóp. Độ lớn này tùy thuộc vào vị trí đặt điện cực trong tim, vào  diện tiếp xúc với  cơ tim, tình trạng giảm oxy máu, toan chuyển hóa, rối loạn điện  giải hay  các  thuốc mà bệnh nhân đang sử dụng.

Đèn báo phát xung:

Đèn này sẽ nháy sáng mỗi khi máy đánh.

Đèn sáng không đồng nghĩa với cơ tim đang co bóp.

Ngưỡng phát xung (pacing threshold).

Là cường độ dòng diện nhỏ nhất cần để máy đánh được 100% số nhịp yêu cầu.

Thường ta sẽ cài đặt ngưỡng phát xung (output) lớn gấp đôi cường độ này.

Các mode tạo nhịp:

Không đồng bộ nhĩ

Khởi phát nhịp từ tâm nhĩ.

Con đường dẫn truyền tương tự như sinh lý bình thường.

Có thể dùng trong trường hợp máy tạo nhịp thượng tâm mạc.

Có thể có cạnh tranh giữa bệnh nhân và máy.

Chỉ định khi ngưng tim hoặc chậm nhịp xoang có triệu chứng.

Chống chỉ định: rung nhĩ, cuồng nhĩ, hay bệnh nhân bị chậm dẫn truyền.

Đồng bộ thất:

Máy sẽ phát xung khi nhịp tim của bệnh nhân thấp hơn nhịp tim đã cài đặt trước đó.

Không có sự hài hòa giữa nhĩ và thất.

Chỉ định: nhịp chậm xoang, block dẫn truyền, rung nhĩ, cuồng nhĩ, các thể SVT và  nhịp bộ nối.

Hai buồng không đồng bộ:

Nhịp được khởi phát tới tâm nhĩ và tâm thất theo mức nhịp cụ thể đã cài đặt trước   đó, tương thích với khoảng AV cũng được cài từ trước.

Dẫn truyền bình thường qua tim.

Chỉ định: ngưng tim, nhịp chậm xoang có triệu chứng, block dẫn truyền.

Hai buồng đồng bộ:

Nhịp chỉ được khởi phát tới tâm nhĩ và tâm thất khi nhịp tim của bệnh nhân thấp hơn mức nhịp được cài đặt trước đó.

Dẫn truyền bình thường qua tim.

Chỉ định: ngưng tim, nhịp chậm xoang có triệu chứng, block dẫn truyền.

Quy trình gắn máy: đối với máy tạo nhịp thượng tâm mạc

Nối cực âm của máy với điện cực thượng tâm mạc có nhiệm vụ phát xung.

Nối cực dương của máy với điện cực còn lại, thường là điện cực dưới da,  điện  cực đặt  qua kim hay điện cực dạng miếng dán.

Kiểm tra lại ngưỡng nhạy cảm và ngưỡng phát xung của máy.

Chọn mode tạo nhịp.

Máy bắt đầu hoạt động.

Tuân thủ quy trình kiểm tra, giám sát và điều chỉnh máy tạo nhịp của bệnh viện.

Xử trí lỗi thường gặp

Không kết nối được: máy không đánh khi bệnh nhân ngưng tim hay chậm nhịp tim.

Lỏng chỗ nối điện cực vào máy.

Máy hết pin.

Đứt dây dẫn.

Điện cực bị rơi ra ngoài.

Máy đánh nhưng tim không co bóp: không thấy sóng P hay QRS khi máy đánh.

Lỏng chỗ nối điện cực vào máy.

Ngưỡng phát xung còn thấp tăng thêm.

Đứt dây dẫn.

Điện cực bị rơi ra ngoài.

Máy hết pin.

Máy không nhạy cảm: máy luôn đánh bất kể nhịp hiện tại của bệnh nhân. Điều này nguy hiểm vì dễ dẫn đến nhịp nhanh thất hoặc rung thất.

Tín hiệu QRS không đúng.

Thiếu máu cơ tim, xơ sợi, rối loạn điện giải, block nhánh hoặc đặt sai vị trí điện cực.

Máy quá nhạy cảm: máy luôn nhận thấy sóng QRS của bệnh nhân rồi tự ức chế chính nó.

Sóng P hoặc T quá cao làm máy lầm tưởng với sóng R.

Co cơ nội  tại  khác  trong cơ thể: xung điện tạo ra do bệnh nhân co cơ vân, run hay  co giật cũng làm máy hiểu nhầm.

 

THEO DÕI BỆNH NHÂN CÓ ĐẶT MÁY TẠO NHỊP

ECG monitor.

Theo dõi huyết động.

Đảm bảo máy còn hoạt động.

An toàn về sử dụng điện.

Cài đặt lại máy sau khi phá rung.

Chăm sóc chân điện cực.

Để máy ở vị trí ít va chạm, đảm bảo máy không bị chỉnh do tình cờ.

Cung cấp thông tin về máy cho bệnh nhân và gia đình.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top