✴️ Quy trình kỹ thuật làm test nội bì

ĐẠI CƯƠNG

Test da để giúp xác định được các nguyên nhân gây dị ứng.

Test lảy da (SPT): là test xác định dị nguyên dị ứng qua trung gian IgE. Test này được áp dụng rộng rãi, nguy cơ tác dụng phụ thấp, và giá trị cao khi test được làm đúng kỹ thuật.

 

CHỈ ĐỊNH

Thử phản ứng khi làm test lẩy da âm tính.

Thuốc kháng sinh: penicilin, streptomycin.

Làm test dị nguyên thử phản ứng dị ứng.

Huyết thanh: kháng uốn ván, kháng nọc rắn.

Phòng bệnh:

Tiêm vacxin BCG phòng lao cho trẻ sơ sinh.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Người bệnh đang bị các bệnh cấp tính.

Người bệnh đang trong cơn hen cấp.

Người bệnh có thương tổn da toàn thân (vùng da lành không đủ để làm test hoặc dễ gây sai lệch khi đọc kết quả).

Người bệnh đang dùng các thuốc:

Antihistamin đường uống trong vòng 10 ngày.

Corticoid bôi da tại chỗ trong vòng 10 ngày.

Thuốc an thần, thuốc ngủ.

(Các thuốc nhỏ mắt có kháng histamine, thuốc giãn phế quản, corticoid hít hay uống: không ảnh hưởng).

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Nhân viên y tế có kinh nghiệm và được tập huấn về kỹ thuật làm test.

Tâm lý thoải mái.

Trang phục đầy đủ và đúng theo quy định.

Vệ sinh tay theo quy trình.

Bệnh nhi và gia đình bệnh nhi

Chào hỏi, giới thiệu tên và chức danh.

Hồ sơ bệnh án.

Thông báo cho bệnh nhi và gia đình bệnh nhi về kỹ thuật sắp làm (bao gồm tác dụng, tai biến và xử trí nếu có) để bệnh nhi và gia đình bệnh nhi yên tâm phối hợp.

Gia đình ký giấy cam kết làm test (với thuốc/vaccine).

Kiểm tra tình trạng bệnh nhi trước khi làm test (DHST, tình trạng da của trẻ).

Xác định bệnh nhi đã không sử dụng các thuốc kháng histamine đường uống, bôi thuốc corticoid ít nhất trong vòng 10 ngày trước ngày làm test và dùng các thuốc an thần.

Đặt người bệnh ở tư thế thoải mái và dễ thao tác.

Chuẩn bị môi trường

Địa điểm

Tại bệnh phòng, phòng khám hay phòng test có đủ trang thiết bị cấp cứu.

Dụng cụ cấp cứu

Bộ chống shock.

Bóng, mask.

Bộ đặt nội khí quản.

Ống nội khí quản phù hợp.

Máy monitor.

Huyết áp.

Máy hút.

Ôxy.

ADRENALIN 1/1.000: lấy sẵn 0,01 ml/kg.

Thuốc giãn phế quản:

Antihistamine.

Corticoid.

Dung dịch NaCl 0,9%.

Chuẩn bị vật liệu

Bông cồn 700.

Giấy thấm, bút.

Kim làm test (lancet, multitest, duotip).

Chứng dương và chứng âm.

Các dị nguyên được chuẩn hóa, các loại thức ăn/thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Đồng hồ bấm thời gian.

Thước đo, băng dính trong.

Hồ sơ bệnh án.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH TEST NỘI BÌ (IDR)

Rửa tay

Thực hiện 5 đúng

Pha thuốc với nhiều nồng độ (chú ý nồng độ gây kích ứng da của thuốc) và lấy 0.02 ml thuốc vào bơm tiêm. Chứng âm là Nacl 0.9%.

Bộc lộ vùng tiêm và xác định vị trí tiêm:

1/3 trên mặt trước trong cẳng tay (thử phản ứng).

1/3 trên mặt trước ngoài cánh tay trái (tiêm vacxin BCG).

Sát khuẩn da vùng tiêm từ trong ra ngoài (2 lần), để da khô.

Ghi tên thuốc tiêm cùng nồng độ, chứng âm (nếu thử phản ứng).

Điều dưỡng sát khuẩn tay.

Tiến hành tiêm:

Đâm kim: tay trái nắm chặt mặt sau cẳng tay hoặc cánh tay người bệnh và căng da nơi tiêm. Tay phải cầm bơm tiêm, mặt vát kim tiêm ngửa lên trên.

Đâm kim 1 góc 150 so với mặt da, chỉ đưa quá mặt vát của kim khoảng 2 mm để mũi kim ở trong da.

Giữ kim song song với mặt da bằng cách đặt ngón tay cái bàn tay trái lên phần đầu của bơm tiêm.

Dùng ngón tay cái bàn tay phải ấn pít tông. Bơm thuốc vào có cảm giác nặng tay, nơi tiêm nổi cục tương ứng với 3-4mm, sần da cam, màu da từ hồng chuyển sang màu trắng bệch.

Quan sát người bệnh khi bơm thuốc.

Rút kim nhanh và căng da nơi tiêm, không ấn bông, không sát khuẩn lại nơi tiêm (nếu tiêm vaccin phòng bệnh).

Giúp bệnh nhi trở về tư thế thoải mái và hướng dẫn những điều cần thiết.

Theo dõi trẻ trong và sau khi tiêm, đọc kết quả sau 20 - 30 phút.

Thu dọn dụng cụ, hủy ống tiêm dùng một lần vào thùng an toàn.

Rửa tay.

Ghi chép sổ tiêm, hồ sơ bệnh án.

 

THEO DÕI NGƯỜI BỆNH

Theo bảng checklist.

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào xuất hiện: ngừng test ngay và xử trí theo từng mức độ phản ứng.

 

XỬ TRÍ

Một số tai biến và cách xử trí

Người bệnh có thể xảy ra shock phản vệ=> cách xử trí: theo phác đồ chống shock.

Khoảng cách giữa các test quá gần (<2 cm), các phản ứng bị chồng lấp (không thể nhìn thấy riêng rẽ) => Cách xử trí: làm đúng quy trình kỹ thuật.

Gây chảy máu, có thể dẫn tới kết quả dương tính giả => Cách xử trí: làm đúng quy trình kỹ thuật.

Dụng cụ chích không thâm nhập hết vào da, dẫn tới kết quả âm tính giả (hay gặp khi dùng dụng cụ plastic)=> Cách xử trí: làm đúng quy trình kỹ thuật.

Dung dịch dị nguyên bị lan rộng khi làm test hoặc khi lau thấm dịch. Người bệnh bị chứng da vẽ nổi: không phân tích được kết quả => loại kết quả.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bệnh viện Nhi Trung ương, 2012, Bài giảng Điều dưỡng định hướng Nhi khoa.

Bệnh viện Nhi Trung ương, 2015, Quy trình kỹ thuật Điều dưỡng Nhi khoa.

Bài giảng của bác sĩ theo khung chương trình đào tạo cho bệnh viện vệ tinh liên tục được Hội đồng cấp bệnh viện thẩm định.

Sách chuyên đề Pháp- Việt số 2-2010, bệnh lý về dị ứng.

Trang web đáng tin cậy: 

http://dermnetnz.org/dermatitis/atopic.html,

http://www.rch.org.au/rchcpg/index.cfm?doc_id=9971.

David A. Khan. Drug Challenges: Indications, Procedures, Risk, and Safety Outcomes. Southwestern Medical center.

Romano A et al. Allergy 2004;59:1153-1160.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top