Mercaptoacetylglycine (MAG3) sau khi vào máu nhanh chóng được gắn với protein huyết tương với tỷ lệ gắn cao 80-90%, sau đó nhanh chóng được bài xuất qua thận: lọc ở cầu thận và tiết ở ống thận, nhưng không được tái hấp thu ở ống thận. Dùng MAG3 đánh dấu bởi Tc99m, tiêm tĩnh mạch, ghi hình động, giúp đánh giá hình ảnh và chức năng thận (dòng huyết tương hiệu dụng qua thận: effective renal plasma flow (ERPF)).
Đánh giá tưới máu thận.
Đánh giá chức năng thận (ERPF).
Đánh giá bệnh lý thận tắc nghẽn.
Đánh giá chức năng quả thận ghép.
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
Điều dưỡng Y học hạt nhân
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
Máy ghi đo
Máy Gamma Camera SPECT có trường nhìn rộng, Collimator năng lượng thấp, đa mục đích, độ phân giả cao.
Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.
Thuốc phóng xạ
Hợp chất đánh dấu: MAG3, dạng kít bột đông khô
Đồng vị phóng xạ: Tc99m1-5 mCi (0,1 mCi/kg) với trẻ em.
Natriclorit 0,9%.
Bơm tiêm 1ml,3ml,5ml,10ml.
Kim lấy thuốc, kim tiêm, kim luồn, dây nối.
Bông, cồn, băng dính.
Găng tay, khẩu trang; mũ, áo choàng y tế cho những người thực hiện KT.
Người bệnh được giải thích về quy trình kỹ thuật sẽ thực hiện để phối hợp.
Người bệnh không dùng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển trước khi xét nghiệm.
Người bệnh uống 200 - 250 ml (10ml/kg) nước trước khi xạ hình 30 phút.
Đi đái trước khi ghi hình, đặt sond tiểu nếu cần thiết.
Chiết Tc99m từ bình chiết Mo-Tc, lấy dung dịch Tc99m pertechnetate.
Bơm dung dịch Tc99m pertechnetate vào lọ MAG3, lắc tan, ủ trong 30- 45 phút ở nhiệt độ phòng.
Hút liều DCPX Tc99m-MAG3 cho mỗi người bệnh với thể tích <0,5- 1ml.
Tư thế người bệnh: người bệnh ngồi hoặc nằm ngửa. Đặt collimator áp sát vùng thắt lưng, bảo đảm thu được cả 2 thận và bàng quang
Tiêm Bolus tĩnh mạch liều Tc99m-MAG3 đã chuẩn bị
Ghi hình ngay khi tiêm:
Pha 1 tưới máu (Flow): Dynamic 1 giây/ hình x 60 hình
Pha 2 lọc-bài xuất (Excrestion): 60 giây/ hình x 30-60 hình
Liều Furocemide: 0,3 mg/ kg thể trạng.
Thời điểm tiêm: sau tiêm DCPX 10-15 phút.
Mục đích: phân biệt tắc ngẽn bài xuất nước tiểu cơ năng hay thực thể.
Tư thế người bệnh : nằm ngửa
Tư thế ghi: mặt trước, vùng hố chậu hay vùng có thận ghép.
Chỉ định: người bệnh hẹp động mạch thận, người bệnh cao huyết áp.
Chuẩn bị người bệnh: uống Captopril 25 mg (50 mg) 1 giờ trước khi tiêm thuốc phóng xạ làm xạ hình chức năng thận.
Chú ý
Nếu kết quả bất thường: làm xạ hình thận chức năng không uống Captopril sau 2 ngày ngưng các thuốc ức chế men chuyển.
Kỹ thuật an toàn, hầu như không có tai biến gì trong và sau chụp hình.
Tiêm chệch ven (hay gặp): không thấy hình ảnh động mạch chủ bụng và động mạch thận ở những giây đầu sau tiêm, HĐPX tập trung vào thận từ từ.
Xử trí: Phải làm lại xét nghiệm này vào ngày khác.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh