✴️ Xuất huyết não vùng mầm

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Định nghĩa:

Xuất huyết não vùng mầm (XHNVM ) là xuất huyết trong não ở trẻ mới sinh vị trí trong và xung quanh não thất.

Phôi thai:

Vùng mầm nằm bên dưới màng não thất bên có nguồn gốc từ nguyên bào thần kinh và nguyên bào xốp. Vùng này sẽ tạo ra hạch nền. Xuất huyết vùng mầm là do sự mất khả năng tự điều hòa khi có hiện tượng tưới máu não quá mức gây vỡ các mao mạch ở vùng này vốn chưa trưởng thành và dể vỡ.

Tần suất:

Tần suất XHNVM gia tăng với trẻ sinh non và nhẹ cân.

Trẻ< 1500 gr và non tháng < 30 tuần : 20-25%.

Trẻ< 1000 gr : 69%.

Nguyên nhân:

Các yếu tố làm tăng lưu lượng máu não – áp lực tưới máu não: 

Sinh ngạt.

Tăng COmáu.

Tràn khí màng phổi.

Bệnh tim bẩm sinh tím.

Thiếu máu.

Giảm đường máu.

Tăng áp lực máu.

Sinh non. 

Trọng lượng thấp.

Nhiễm trùng ối.

Không được sử dụng corticoid dự phòng trước sanh 48 giờ ở trẻ sinh non.

Toan máu.

Rối loạn đông máu.

Người mẹ sử dụng cocain, aspirin.

 

CHẨN ĐOÁN 

Lâm sàng:

XHVM không triệu chứng: Thường là những xuất huyết nhỏ nghi ngờ trong trường hợp có giảm Hct hoặc có dấu thần kinh khu trú muộn .

XHNVM bán cấp: Những xuất huyết nhỏ diễn tiến chậm, lâm sàng biểu hiện kích thích, giảm cử động hoặc có cử động mắt bất thường.

XHNVM cấp:

Thay đổi trương lực và hoạt động cơ: gồng mất vỏ, duổi mất não, đôi khi liệt mềm.

Động kinh.

Thóp căng.

Huyết áp thấp.

Rối loạn hô hấp và tim mạch.

Đồng tử mất phản xạ ánh sang và /hoặc lé trong.

Hct giảm >10%.

Đầu nước (20-50%): có thể âm thầm hoặc tiến triển. Thường xảy ra 1-3 tuần sau xuất huyết. XHVM độ III-IV có tỷ lệ ĐN cao hơn độ khác.

Phân độ Papile:

Độ I: Xuất huyết dưới màng não thất.

Độ II: Xuất huyết não thất , không có dãn não thất.

Độ III: Xuất huyết não thất + dãn não thất.

Độ IV: Xuất huyết não thất + xuất huyết nhu mô.

Cận lâm sàng:

Siêu âm xuyên thóp: độ chính xác 88% ( độ nhạy :91%, độ đặc hiệu 85%).

Xác định vị trí kích thước khối máu tụ , kích thước não thất bề dầy vỏ não.

Thực hiện dễ dàng tại giường không xâm lấn.

Dùng để theo dõi liên tục diễn tiến bệnh.

CT scan: ít khi cần thiết , sử dụng khi không thể siêu âm tại giường.

Hct.

 

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc:

Duy trì ổn định lưu lượng máu não, áp lực tưới máu não , huyết áp động mạch trung bình , PaCO2.

Theo dõi dãn não thất bằng siêu âm.

Điều trị nội khoa:

Một số thuốc lợi niệu được dùng nhưng ít có hiệu quả.

Điều trị ngoại khoa:

Tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng, cân nặng.

Chọc dò tủy sống thắt lưng( 10ml/kg/lần chọc dò ) khi có XHNT gây dãn não thất, bệnh đầu nước thông.

Chọc dò qua não thất, dẩn lưu não thất ra ngoài: ít sử dụng do nguy cơ tổn thương não , tỷ lệ nhiễm trùng cao.

Đặt reservoir  dưới da: được sử dụng rộng rãi trong giai đoạn cấp.

Dẫn lưu não thất dưới cân galea: chưa được áp dụng rộng rãi.

VP shunt: trong trường hợp đầu nước tiến triển, ở trẻ cân nặng >2000 gr , Protein trong dịch não tủy < 100mg %.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top