✴️ Adalat Retard 20mg - Bayer (Đức)

Nội dung

THÀNH PHẦN

Một viên tác dụng chậm chứa

Hoạt chất: 20mg nifedipine.

Tá dược: Hypromellose, lactose monohydrate, macrogol 4000, magnesium stearate, tinh bột ngô, cellullose vi tinh thể, polysorbate 80, oxid sắt đỏ (E 172/C. I. 77491), titanium dioxide (E171/C.I. 77891).

 

CÔNG DỤNG (CHỈ ĐỊNH)

Điều trị bệnh mạch vành, cơn đau thắt ngực ổn định mạn tính (đau khi gắng sức).

Điều trị cao huyết áp.

 

LIỀU DÙNG

Liều lượng

Theo chừng mực có thể, liều điều trị cần gia giảm tùy theo nhu cầu từng bệnh nhân. Điều này phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ và đáp ứng của mỗi bệnh nhân. Tùy theo bệnh cảnh lâm sàng mỗi bệnh nhân, liều căn bản phải được áp dụng tăng dần. Trừ phi được kê toa theo cách khác, hướng dẫn liều lượng sau được áp dụng cho người lớn:

Trong điều trị bệnh mạch vành

Cơn đau thắt ngực ồn định mạn tính (cơn đau thắt ngực khi gắng sức): 1 viên x 2 lần/ngày (2 x 20 mg/ngày).

Nếu cần phải dùng liều cao hơn, nên tăng liều dần cho đến tối đa 60 mg/ngày.

Nếu điều trị không có kết quả rõ rệt sau 14 ngày với Adalat retard nên chuyển sang dùng loại Adalat phóng thích nhanh (Nifedipine viên nang).

Trong điều trị cao huyết áp

1 viên x 2 lần/ngày (2 x 20 mg/ngày)

Nếu cần phải dùng liều cao hơn, nên tăng liều dần cho đến tối đa 60 mg/ngày.

Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4 hoặc thuốc cảm ứng CYP3A4 có thể đưa đến quyết định có hoặc không nên sử dụng Nifedipine.

 

THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ

Bác sĩ điều trị sẽ xác định thời gian sử dụng thuốc.

Do tác dụng hạ áp và chống thiếu máu cơ tim đáng kể, Adalat retard nên ngưng thuốc từ từ, đặc biệt khi dùng liều cao.

 

CÁCH DÙNG THUỐC

Dùng đường uống. Nên nuốt nguyên viên thuốc Adalat với một ít nước, không tùy thuộc vào bữa ăn. Không được nhai hay bẻ viên thuốc. Không uống đồng thời với nước ép bưởi.

Thời gian giữa 2 lần dùng Nifedipine retard thường là 12h, không nên ít hơn 4h

 

THÔNG TIN THÊM TRÊN NHỮNG ĐỐI TƯỢNG ĐẶC BIỆT

Trẻ em và thanh thiếu niên: Độ an toàn và hiệu quả của Adalat retard trên trẻ em dưới 18 tuổi chưa được chứng minh.

Người già: Dược động học của Adalat retard thay đổi ở người già nên cần liều nifedipine duy trì thấp hơn so với người trẻ tuổi.

Bệnh nhân tổn thương gan: Với bệnh nhân có tổn thương chức năng gan, cần theo dõi chặt chẽ và trong những trường hợp nặng cần giảm liều.

Bệnh nhân tổn thương thận: Theo dữ liệu nghiên cứu dược động học, không cần chỉnh liều.

 

KHÔNG SỬ DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP SAU (CHỐNG CHỈ ĐỊNH)

Không được sử dụng Adalat retard trong những trường hợp có tiền căn mẫn cảm với nifedipine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Nifedipine chống chỉ định cho phụ nữ có thai trước tuần thứ 20 của thai kỳ và trong thời gian cho con bú

Adalat retard không được sử dụng trong những trường hợp choáng tim. Nifedipine không được dùng phối hợp với rifampicin vì có thể không đạt được nồng độ nifedipine hiệu quả trong huyết tương do hiện tượng cảm ứng enzyme.

 

LƯU Ý KHI SỬ DỤNG (CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG)

Phải lưu ý đến các bệnh nhân có huyết áp quá thấp (hạ huyết áp trầm trọng với huyết áp tâm thu < 90mmHg); các trường hợp có các biểu hiện suy tim và hẹp động mạch chủ trầm trọng.

Hiện chưa có các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng từ các nghiên cứu có kiểm soát đối với phụ nữ có thai.

Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy có những tác dụng độc tính khác nhau đối với phôi thai, rau thai và bào thai khi sử dụng thuốc trong và sau giai đoạn hình thành tổ chức (xem “dữ liệu an toàn tiền lâm sàng”). Với các bằng chứng có sẵn trên lâm sàng, chưa xác định được các nguy cơ trước khi sinh. Mặc dù sự tăng lên của tình trạng ngạt thai, mổ lấy thai cũng như tình trạng sinh non và chậm phát triển bào thai cũng đã được báo cáo. Cũng chưa rõ là những báo cáo trên là do diễn tiến của bệnh tăng huyết áp, do việc điều trị hay do tác dụng của loại thuốc đặc hiệu nào đó.

Một số thông tin sẵn có chưa đầy đủ để loại trừ phản ứng có hại của thuốc đối với bào thai chưa sinh và trẻ sơ sinh. Do vậy, cần đánh giá cẩn thận nguy cơ và lợi ích đối với từng trường hợp sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và nên cân nhắc khi không có thuốc điều trị nào khác hoặc không đáp ứng với phương pháp điều trị khác.

Cần theo dõi cẩn thận huyết áp đồng thời khi sử dụng Nifedipine với Magie sulfat đường tĩnh mạch, với nguy cơ làm tụt huyết áp trầm trọng có thể gây nguy hiểm cho cả bà mẹ và thai nhi.

Đối với những bệnh nhân suy chức năng gan, cần đặc biệt theo dõi và trong những trường hợp nặng, có thể phải giảm liều dùng.

Nifedipine được chuyển hoá thông qua hệ thống P450 3A4. Các thuốc ức chế hoặc gây cảm ứng đến hệ thống enzym này có thể làm ảnh hưởng đến quá trình thanh thải đầu tiên. Các thuốc ức chế hệ thống enzym P450 3A4 có thể làm tăng nồng độ của Nifedipine trong huyết tương bao gồm:

+ Các thuốc kháng sinh nhóm Macrolide (như Erythromycin)

+ Các thuốc ức chế HlV-protease (như Ritonavir)

+ Các thuốc kháng nấm azole (như Ketoconazole)

+ Thuốc chống trầm cảm Nefazodone và Fluoxetine

+ Quinupristin/ Dalfopristin

+ ValproicAcid

+ Cimetidine

Ngay sau khi sử dụng đồng thời với các thuốc trên, cần theo dõi huyết áp và nếu cần thiết có thể cân nhắc việc giảm liều Nifedipine.

Những bệnh nhân có vấn đề về di truyền không dung nạp galactose, thiếu men Lapp-lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này vì thuốc có chứa lactose.

 

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (TÁC DỤNG PHỤ)

Các tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR) dựa trên các nghiên cứu với giả dược và Nifedipine được thu thập theo các mẫu báo cáo tác dụng không mong muốn của thuốc CIOMS nhóm 3 về tần xuất xuất hiện (Các dữ liệu trong thử nghiệm nifedipine n = 2.661; placebo n = 1.468; trong thử nghiệm ACTION ngày 22/02/2006 nifedipine n = 3.825, giả dược n = 3.840) theo bảng dưới đây: các tác dụng không mong muốn liệt kê trong mục “thường gặp” có tần xuất xuất hiện < 3% trừ triệu chứng phù (9,9%) và đau đầu (3,9%).

Các tần suất ADR được báo cáo với các sản phẩm có chứa nifedipine được tóm tắt trong bảng bên dưới. Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự độ trầm trọng giảm dần. Các tần suất được xác định là thường gặp (≥1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥1/1.000 đến < 1/100) và hiếm gặp (≥1/1.000 đến < 1/1000). Các ADR chỉ được định danh trong thời gian theo dõi sau khi đưa ra marketing, và cho tần suất không thể ước lượng, được liệt kê dưới đây “Không biết”.

 

 

* Có thể đe dọa đến tính mạng ở những bệnh nhân chạy thận nhân tạo có tăng huyết áp và giảm thể tích máu lưu thông, có thể xảy ra hiện tượng giảm đột ngột huyết áp do hiện tượng dãn mạch.

TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC

Ảnh hưởng của các thuốc khác đến Nifedipine.

Valproic acid

Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện nhằm đánh giá khả năng tương tác thuốc giữa nifedipine và acid valproic. Vì acid valproic làm tăng nồng độ của chất ức chế kênh canxi có cấu trúc tương tự nimodipine trong huyết tương do hiện tượng cảm ứng enzyme, do đó không loại trừ khả năng thuốc có thể làm tăng nồng độ của nifedipine trong máu và tăng tác dụng của thuốc.

Cimetidine

Do tác dụng ức chế cytochrome P450 3A4, Cimetidine làm tăng nồng độ nifedipine trong huyết tương và có thể làm tăng tác dụng hạ áp.

Cisapride

Dùng kết hợp cisapride và nifedipine có thể làm tăng nồng độ nifedipine trong máu.

Các thuốc chống động kinh như Phenytoin, Carbamazepine và Phenobarbitone

Phenytoin tác động đến hệ P450 3A4. Ngay sau khi sử dụng đồng thời với Phenytoin, khả dụng sinh học của Nifedipine giảm xuống và do đó tác dụng của thuốc cũng yếu đi. Khi sử dụng đồng thời 2 thuốc này, cần theo dõi đáp ứng lâm sàng của Nifedipine và nếu cần thiết nên cân nhắc việc tâng liều dùng Nifedipine. Nếu tăng liều Nifedipine khi sử dụng đồng thời 2 loại thuốc này, cần cân nhắc việc giảm liều Nifedipine khi ngưng sử dụng Phenytoin. Chưa có một nghiên cứu nào được thực hiện nhằm đánh giá về khả năng tương tác thuốc của Nifedipine và Carbamazine hay Phenobarbitone. Cả 2 loại thuốc này đều có tác dụng làm giảm nồng độ trong huyết tương của các thuốc có cáu trúc tương tự với thuốc chẹn kênh Canxi Nimodipine do tác động lên các enzym, do vậy không loại trừ khả năng nồng độ của Nifedipine trong huyết tương cũng bị giảm xuống từ đó dẫn đến giảm tác dụng của thuốc.

Ảnh hưởng của Nifedipine đến các thuốc khác

Các thuốc làm giảm huyết áp

Nifedipine có thẻ làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc sử dụng đồng thời để điều trị tăng huyết áp như:

Thuốc lợi tiểu

Thuốc chẹn β.

Thuốc ức chế men chuyển (ACE inhibitor)

Thuốc kháng thụ thể AT1 của Angiotensin II.

Các thuốc kháng Calci khác

Các chế phẩm chẹn α-adrenergic

Chất ức chế PDE5

α-methyldopa.

Khi sử dụng đồng thời Nifedipine và các chế phẩm chẹn β, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ, một vài trường hợp riêng lẻ suy tim có thể trở nên xấu hơn.

Digoxin

Sử dụng đồng thời Nifedipine và Digoxin có thể dẫn đến tình trạng giảm thanh thải Digoxin và do đó tăng nồng độ của Digoxin trong huyết tương. Do vậy, bệnh nhân cần được kiểm tra các dấu hiệu quá liều Digoxin và nếu cần thiết nên giảm liều của thuốc.

Quinidine

Khi sử dụng đồng thời Quinidine và Nifedipine, nồng độ của Quinidine giảm xuống hoặc ngay sau khi ngưng sử dụng Nifedipine, nòng độ của Quinidine trong huyết tương tăng lên rõ rệt trong một số trường hợp. Vì lý do này, khi sử dụng kết hợp với Nifedipine hoặc khi ngưng sử dụng Nifedipine, cần theo dõi nồng độ của Quinidine trong huyết tương và nếu cần thiết, điều chỉnh liều dùng của Quinidine. Một số tác giả cho rằng nồng độ của Nifedipine trong huyết tương tăng lên ngay sau khi sử dụng đồng thời với Quinidine trong khi một số khác cho rằng không nhận thấy sự khác biệt về dược động học của Nifedipine. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ huyết áp nếu phải sử dụng đồng thời Quinidine trong quá trình điều trị Nifedipine. Nếu cần thiết có thể phải giảm liều của Nifedipine.

Tacrolimus

Tacrolimus được chuyển hoá thông qua hệ thống P450 3A4. Các dữ liệu được công bố hiện nay cho thấy liều của Tacrolimus khi sử dụng đồng thời với Nifedipine có thể giảm xuống trong một vài trường hợp. Ngay sau khi sử dụng đồng thời 2 loại thuốc này cần theo dõi nồng độ của Tacrolimus trong huyết tương và nếu cấn thiết phải giảm liều dùng của Tacrolimus.

Tương tác với thức ăn

Nước ép bưởi ức chế hệ thống enzym P450 3A4. Sử dụng Nifedipine đông thời với nước ép bưởi sẽ làm nồng độ của thuốc trong huyết tương tăng lên do làm giảm giai đoạn chuyển hoá đầu tiên hoặc làm giảm độ thanh thải của thuốc. Vì vậy tác dụng hạ huyết áp có thế sẽ tăng lên. Thông thường sau khi uông nước ép bưởi, tác dụng này có thể duy trì trong vòng 3 ngày kể từ lần uống cuối cùng.

 

CÁC THUỐC KHÔNG THẤY CÓ TƯƠNG TÁC

Sử dụng đồng thời Nifedipine với:

Ajmaline: không làm ảnh hưởng đến sự chuyển hoá của Ajmaline.

Aspirin 100mg: không làm ảnh hưởng đến dược động học của Nifedipine, không làm ảnh hưởng đến tác dụng của Aspirin lên sự kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu.

Benazepril: không làm ảnh hưởng đến dược động học của Nifedipine.

Candesartan Cilexetil: không gây ảnh hưởng đến dược động học của cả hai thuốc.

Debrisoquine: không làm ảnh hưởng đến tỉ lệ chuyển hoá của Debrisoquine.

Doxazosin: không làm ảnh hưởng đến dược động học của Nifedipine.

Irbesartan: không bị ảnh hưởng dược động học của Irbesatan.

Omeprazole: không bị ảnh hưởng dược động học của Nifedipine.

Orlistat: không gây tác động lên dược động học của Nifedipine.

Pantoprazole: không bị ảnh hưởng dược động học của Nifedipine.

Ranitidine: không tác động lên dược động học của Nifedipine

Rosiglitazone: không làm ảnh hưởng đến dược động học của Nifedipine.

Talinodol: không bị ảnh hưởng dược động học của Nifedipine.

Triamterene Hydrochlorothiazide: không làm ảnh hưởng đến dược động học của Nifedipine.

 

CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC

Nifedipine có thể làm tăng giả độ quang phổ của Acid Vanillyl-mandelic trong nước tiểu. Tuy nhiên kết quả thu được bằng sắc ký lỏng cao áp (HPLC) không cho thấy bị ảnh hưởng.

 

BẢO QUẢN

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 25°C (77°F).

 

LÁI XE

Các tác dụng ngoài ý muốn của thuốc, với cường độ khác nhau giữa từng cá thể, có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Điều này thường xảy ra khi bắt đầu điều trị, khi thay đổi thuốc hoặc khi sử dụng alcohol trong quả trình điều trị.

 

THAI KỲ

Phụ nữ có thai

Chống chỉ định dùng Nifedipine trước tuần thứ 20 của thai kỳ. Hiện chưa có các nghiên cứu có kiểm soát đối với phụ nữ mang thai.

Trong các nghiên cứu trên động vật nifedipine gây độc cho phôi, gây độc cho thai và sinh quái thai.

Phụ nữ cho con bú

Nifedipine qua được sữa mẹ. Vì chưa có kinh nghiệm về tác dụng thuốc có thể xảy ra trên trẻ em, cần ngưng cho con bú trước khi điều trị nifedipine nếu việc dùng thuốc là thực sự cần thiết.

Sự thụ tinh trong ống nghiệm

Trong vài trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm riêng lẻ, các chất kháng canxi như nifedipine gây ra những biến đổi về sinh hóa có hồi phục ở phần đầu của tinh trùng có thề làm suy giảm chức năng tinh trùng, ở những người đàn ông muốn có con bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo nhưng thất bại nhiều lần, và khi không tìm được một lý do nào khác, chất kháng canxi như nifedipine có thể được xem là một nguyên nhân.

 

ĐÓNG GÓI

Hộp 3 vỉ x 10 viên.

 

HẠN DÙNG

36 tháng. Không được uống thuốc khi đã hết hạn sử dụng.

 

QUÁ LIỀU

Triệu chứng

Trong trường hợp ngộ độc nifedipine nặng có các triệu chứng sau: rối loạn tri giác có thể đưa đến hôn mê, tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim nhanh/chậm, tăng đường huyết, toan chuyển hoá, giảm oxy, shock tim kèm phù phổi.

Xử trí

Trong điều trị, biện pháp hàng đầu là loại bỏ hoạt chất và hồi sức tim mạch ổn định.

Sau chỉ định rửa dạ dày thật kỹ, nếu cần có thể phối hợp thụt rửa ruột non. Đặc biệt trong trường hợp ngộ độc Nifedipine dạng giải phóng chậm (ví dụ Adalat retard), việc loại bỏ thuốc ra khỏi cơ thể càng nhiều càng tốt, gồm cả ở ruột non, để tránh tình trạng tiếp tục hấp thu hoạt chất.

Lọc máu không có tác dụng, vì nifedipine không bị thẩm phân, nhưng có thể truyền huyết tương hay thế (thuốc gắn kết với protein huyết tương cao, thể tích phân bố tương đối chậm).

Rối loạn nhịp tim chậm có thể điều trị triệu chứng bằng 8-sympathomimetics, trường hợp nặng đe dọa sinh mạng có thể đặt máy tạo nhịp tạm thời.

Tụt huyết áp do hậu quả của choáng tim và dãn động mạch có thể điều trị bằng canxi (10 - 20 ml dung dịch gluconate canxi 10% tiêm tĩnh mạch chậm và lặp lại nếu cần). Kết quả là nồng độ canxi máu có thể đạt mức độ giới hạn trên hoặc hơi tăng nhẹ. Nếu không nâng được huyết áp bằng canxi, có thể dùng thêm các chất phó giao cảm gây co mạch như dopamine hoặc noradrenaline. Liều lượng sử dụng các loại thuốc trên tùy theo hiệu quả đạt được. Cần thận trọng khi truyền dịch vì có thể gây nên nguy cơ quá tải cho tim.

 

DƯỢC LỰC HỌC

Nifedipine là một chất đối kháng canxi thuộc nhóm 1,4-dihydropyridine. Nó làm giảm dòng ion calcium qua màng vào trong tế bào thông qua kênh canxi chậm. Nifedipine đặc biệt tác dụng lên tế bào cơ tim và tế bào cơ trơn của động mạch vành và các mạch máu đối kháng ngoại biên, ở tim, nifedipine làm dãn động mạch vành, đặc biệt ở các mạch máu lớn, ngay cả ở phần thành mạch tự do của vùng hẹp động mạch bán phần. Hơn nữa nifedipine còn làm giảm trương lực cơ trơn động mạch vành và ngăn ngừa sự co thắt mạch. Kết quả sau cùng làm tăng lưu lượng máu sau chỗ hẹp và tăng cung cấp oxy. Đồng thời, nifedipine giảm nhu cầu tiêu thụ oxy của cơ tim do giảm kháng lực ngoại biên (giảm hậu tải). Khi dùng dài hạn, nifedipine cũng có thể ngăn ngừa sự hình thành các tổn thương xơ vữa mới trong động mạch vành.

Nifedipine làm giảm trương lực cơ trơn tiểu động mạch, do đó giảm kháng lực ngoại biên và giảm huyết áp. Khi bắt đầu điều trị nifedipine, có thể có phản xạ tăng nhịp tim tạm thời và làm tăng cung lượng tim. Tuy nhiên sự gia tăng này không đủ bù trừ cho tình trạng dãn mạch. Hơn nữa, nifedipine tăng sự bài tiết của muối và nước cả khi điều trị ngắn hạn và lâu dài. Tác dụng hạ áp của nifedipine tăng đáng kể ở các bệnh nhân cao huyết áp.

Trong hội chứng Raynaud, nifedipine có thể ngăn ngừa hoặc làm giảm tình trạng co thắt mạch ở đầu chi.

 

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu

Sau khi uống, Nifedipine nhanh chóng được hấp thu gần như hoàn toàn. Khả dụng toàn thân sau khi uống là vào khoảng 45 - 46% chủ yếu là do quá trình chuyển hoá đầu tỉên. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được vào khoảng 1,5 - 4,2 giờ đối với Nifedipine 20mg dạng Retard. Sử dụng đồng thời với thức ăn có thể dẫn đến kéo dài quá trình hấp thu nhưng không làm giảm khả năng hấp thu của thuốc.

2 viên Adalat retard 10mg có sinh khả dụng tương đương với 1 viên Adalat retard 20mg.

Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của Nifedipine retard 20mg là 26 -77 ng/ml và thời gian đạt tới nồng độ đỉnh trong huyết tương tương ứng là 1,5 - 4,2 giờ.

Phân bố

Có khoảng 95% Niffedipine được gắn kết với protein huyết tương (albumin). Thời gian bán thải sau khi tiêm tĩnh mạch được xác định là 5 đến 6 phút.

Chuyển hoá sinh học

Sau khi uống, Nifedipine được chuyển hoá ở thành ruột và ở gan, chủ yếu thông qua quá trình oxi hoá. Các chất chuyển hoá của nó không có tác dụng dược lực.

Nifedipine được đào thải dưới dạng chất chuyển hoá, phần lớn là qua thận và có khoảng 5 - 15% qua mật vào trong phân. Dạng chưa chuyển hoá được tái hấp thu từ nước tiểu dưới dạng vết (khoảng dưới 0,1%).

Bài tiết

Thời gian bán thải vào khoảng 6 -11h đối với Nifedipine retard do quá trình hấp thu bị chậm lại. Không có hiện tượng tích luỹ thuốc khi sử dụng liều uống thông thường trong điều trị kéo dài.

Không có sự thay đổi đáng kể nào ở bệnh nhân suy chức năng thận so với người tình nguyện khoẻ mạnh.

Trong trường hợp suy chức năng gan, thời gian bán thải thường kéo dài hơn và tổng lượng thanh thải giảm xuống. Trong các trường hợp suy chức năng gan nặng có thể phải điều chỉnh liều.

Đặc điểm

Viên nén bao phim tác dụng chậm, hình tròn lồi, màu hồng xám.

Trị liệu bệnh mạch vành/ Chống cao huyết áp.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top