Human albumin
- Giảm thể tích huyết tương cấp hoặc bán cấp do bỏng, viêm tụy, chấn thương, phẫu thuật.
- Giảm Albumin huyết nặng kèm theo giảm thể tích huyết tương và phù toàn thân trong điều kiện phải hạn chế đưa nước và điện giải và không được tảng thể tích huyết tương.
- Điều trị hỗ trợ cho tăng bilirubin—máu trong bệnh tan huyết sơ sinh.
- Điều trị bổ trợ trong hội chứng suy thở người lớn (ARDS).
- Đế làm loãng máu trong nỗi tắt tuần hoàn tim phổi.
Liều dùng albumin phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng và đáp ứng của người bệnh và được xác định bằng cách theo dõi huyết áp động mạch, huyết áp tĩnh mạch trung tâm trong khi dùng để tránh tăng quá mức thể tích máu.
Tốc độ truyền albumin là 1ml/phút, có thể tăng tốc độ truyền trong điều trị sốc. Không nên truyền quá 250g/48 giờ. Nếu cần dùng quá liều này phải thay thế bằng huyết tương.
- Sốc do giảm thể tích máu cấp: Liều ban đầu cho người lớn là 25g albumin (125ml dung dịch 20%) và cho trẻ em khoảng 1g/kg. Nếu cần thiết nhắc lại một liều sau 15—30
phút. Khi có xuất huyết có thể phải truyền máu tòan phần.
- Giảm protein huyết: Liều tối đa trong một ngày là 2g/kg thể trọng.
- Bị bỏng: Liều dùng và thời gian tùy thuộc vào diện tích bỏng, liều dùng cần đủ để hồi phục thể tích huyết tương và giảm hiện tượng có đặc máu. Truyền 125m| dung dịch
20% cùng với các dung dịch điện giải.
Để điều trị bỏng không khẩn cấp ở trẻ em, dùng từ 6,25—12,5g.
- Tăng bilirubin huyết ớ trẻ sơ sinh: Dùng 1g/kg thể trọng trước khi truyền thay máu (albumin với liều 1,5 - 2,5g/100m| máu cũng có thế được thêm vào dịch thay máu được truyền).
- Trẻ em :Thông thường liều 1/4—1/2 liều người lớn có thể dùng, hoặc liều có thể tính toán theo 0,6-1g/kg cân nặng (3—5ml human albumin 20%). Tốc độ truyền ớ trẻ em bằng 1/4 tốc độ người lớn.
Có thể dùng trực tiếp theo đường tĩnh mạch hay có thể pha loãng với dung dịch đằng trương (như glucose 5% hoặc sodium chloride 0,9%).
Nếu cần sử dụng với dung lượng lớn, phải làm ẩm thuốc đến nhiệt độ phòng hay nhiệt độ cơ thể trước khi dùng.
CÁCH DÙNG
- Human Albumin 20% nồng độ muối thấp được tiêm truyền trực tiếp bằng đường tĩnh mạch, có thể được pha loãng trong dung dịch đẳng trương (Sodium clorid 0,9%). Như tất cả các dung dịch tiêm truyền khác, nếu truyền với một lượng lớn cần làm ấm dung dịch lên nhiệt độ phòng hoặc nhiệt độ cơ thể trước khi dùng.
- Không dùng dung dịch khi đã bị vẩn đục hay có cặn.
- Nên sử dụng chai thuốc ngay sau khi mở nắp. Bất kỳ dung dịch nào không được sử dụng phải vứt bỏ để tránh nguy cơ nhiễm khuẩn.
- Tốc độ truyền nên được điều chỉnh theo cá nhân và chỉ định, thông thường 1 – 2 ml/phút.
- Human Albumin 20% nồng độ muối thấp không nên trộn chung với các thuốc khác, với máu toàn phần và với hồng cầu cô đặc.
- Không được pha dung dịch Albumin với nước để tiêm truyền vì có thể gây tán huyết cho người bệnh.
- Tiền sử dị ứng với các chế phẩm có Albumin
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Các trạng thái và hậu quả của tăng thể tích máu (ví dụ: tăng thể tích máu ở bệnh đột quỵ, tăng huyết áp) hay loãng máu có thể gây nên những nguy cơ cho người bệnh như:
Suy tim mất bù
Tăng huyết áp
Giãn tĩnh mạch thực quản
Phù phổi
Xuất huyết tạng
Thiếu máu trầm trọng
Vô hiệu do nguyên nhân tại thận và sau thận
Mất nước (trừ phi chất lỏng đủ để tiêm truyền đồng thời)
- Tác dụng phụ sau khi tiêm truyền Albumin rất hiếm. Hiệu quả không mong muốn như sốt, buồn nôn, nôn mửa, bừng mặt, tụt huyết áp với mạch nhanh, mề đay, khó thở thường biến mất rất nhanh khi tốc độ truyền giảm xuống hay ngưng truyền.
- Shock phản vệ có thể xảy ra ở một vài trường hợp riêng lẻ.
- Nếu có xuất hiện tác dụng phụ cần giảm tốc độ truyền hoặc ngưng truyền cho đến khi các triệu chứng đó biến mất. Nếu phản ứng trầm trọng kéo dài sau khi ngưng truyền, nên chọn chế độ điều trị thích hợp. Trong trường hợp shock hay mẫn cảm, nên tuân theo chế độ điều trị shock.
- Bệnh nhân nên thông báo những tác dụng không mong muốn không đề cập ở trên cho bác sĩ hay dược sĩ.
- Khi sử dụng các chế phẩm làm từ máu người hoặc huyết tương, những sản phẩm gây bệnh không hoàn toàn bị loại trừ do có thể có những mầm bệnh mà cho đến nay khoa học chưa phát hiện ra.
- Tuy nhiên các tác nhân gây bệnh đã được giảm thiểu do áp dụng những biện pháp kiểm tra nghiêm ngặt để lựa chọn máu của người cho. Ngoài ra, còn bao gồm cả phương pháp loại trừ virus và/hoặc khử hoạt tính (phân đoạn ethanol lạnh, làm nóng ở 60oC trong 10 giờ) trong quá trình sản xuất.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Độ an toàn của albumin người dùng cho phụ nữ có thai chưa được xác định. Những nghiên cứu thực hiện trên động vật không đủ để đánh giá độ an toàn trong quá trình sinh sản, phát triển của phôi hay bào thai, phụ nữ thời kỳ thai nghén cũng như quá trình phát triển trước và sau khi sanh. Tuy nhiên, Albumin người là một thành phần thông thường của máu người. Vì vậy, human Albumin 20% nồng độ muối thấp nếu cần thiết có thể được sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
ĐỀ PHÒNG
- Hiệu quả thẩm thấu keo của Human Albumin 20% nồng độ muối thấp xấp xỉ bằng bốn lần hiệu quả của huyết tương. Vì vậy, khi có chỉ định dùng albumin nồng độ cao, cần theo dõi cẩn thận để đảm bảo bù nước cho bệnh nhân đầy đủ và đề phòng sự quá tải tuần hoà và tăng hydrat hoá.
- Nếu thể tích của Human Albumin 20% nồng độ muối thấp cần dùng trên 200 ml nên bổ sung dung dịch chất điện giải để duy trì cân bằng dịch lỏng ở mức bình thường. Có thể kết hợp xen kẽ dùng với albumin 5%.
- Nếu thay thế một lượng tương đối lớn, cần kiểm tra sự đông máu & haematocrit. Phải đảm bảo bổ sung đầy đủ các thành phần khác của máu (yếu tố đông máu, chất điện giải, tiểu cầu và hồng cầu). Nếu haematocrit giảm xuống 30% nên sử dụng hồng cầu cô đặc để duy trì khả năng vận chuyển oxy của máu.
- Phải theo dõi bệnh nhân ít nhất 20 phút sau khi tiêm truyền.