THÀNH PHẦN
Cloramphenicol.................................... 250 mg.
Tá dược (Tinh bột sắn, Talc, Magnesi stearat, Đường trắng, Gelatin, Gôm Arabic, Dioxid titan, Sáp Carnauba, Sáp Parafin) v.đ............................ 1 viên.
CHỈ ĐỊNH
Điểu trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng như: thương hàn, phó thương hàn, nhiễm khuẩn đường ruột và một số bệnh nhiễm khuẩn khác.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG
Người lớn: 4-8 viên/ ngày, chia làm 4 lần.
Trẻ em trên 6 tháng: 50 mg/ kg thể trọng/ ngày, chia làm 4 lần.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người có tiền sử quá mẫn hoặc có phần ứng độc hại do thuốc.
Bệnh nhân có tiển sử thiểu năng tủy, phụ nữ có thai và cho con bú.
Không được dùng Cloramphenicol để điều trị các nhiễm khuẩn thông thường và dự phòng nhiễm khuẩn.
THẬN TRỌNG
Phải ngừng sử dụng Cloramphenicol nếu xảy ra viêm dây thần kinh thị giác hoặc ngoại biên, giảm hồng cầu lưới, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu hoặc các biến chứng huyết học bất thường.
Cần giảm liều ở những bệnh nhân suy gan, suy thận.
Dùng thận trọng khi đang lái xe và vận hành máy móc.
THỜI KỲ MANG THAI
Cloramphenicol dễ dàng đi qua nhau thai và chưa xác định được sự an toàn của liệu pháp Cloramphenicol đối với người mang thai vì vậy không dùng 0loramphenicol cho phù nữ mang thai.
THỜI KỲ CHO CON BÚ
Cloramphenicol được phân bố vào trong sữa mẹ. Phải dùng thận trọng cho bà mẹ cho con bú. Cần cân nhắc khi sử dụng khi hiệu quả điều trị cho bà mẹ vượt trội hơn nguy cơ có thể xảy ra cho trẻ.
TÁC DỤNG KHONG MONG MUỐN
Những tác dụng không mong muốn của Cloramphenicol có thể rất nghiêm trọng, do đó phải tránh việc điều trị kéo dài hoặc nhắc lại. Tác dụng phụ nghiêm trọng nhất của Cloramphenicol là thiếu máu không tái tạo, không phục hồi do suy tủy xưởng. Độc tính với tủy xương xảy ra dưới 2 dạng: phụ thuộc vào liều và không phụ thuộc vào liểu. Những tác dụng không mong muốn về thần kinh phụ thuộc vào liều và đôi khi có thồi phục.
Da: ngoại ban, mày đay.
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Máu: giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu với giảm hồng cầu lưới, tất cả có thể phục hồi. Một số trường hợp có thể giảm toàn thể huyết cầu và thiếu máu không tái tạo.
Thần kinh: viêm dây thần kinh thị giác, viêm đa dây thần kinh ngoại biên, liệt cơ mắt và lú lẫn.
Có thể xảy ra “Hội chứng Xám” ở trẻ dưới 2 tuổi, đặc biệt ở liều cao.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Cloramphenicol lam kéo dài thời gian bán hủy và tăng tác dụng của Dicoumarol, Phenyfoin, Clorpropamide, Tolbutamide phải chỉnh liều của các thuốc này khi dùng phối hợp.
Cloramphenicol có thể kéo dài thời gian đông máu ở người dùng thuốc chống đông.
Phenobarbital và Rifampin có thể làm giảm nồng độ Gloramphenicol trong huyết tương.
Cloramphenicol có thể làm chậm đáp ứng những chế phẩm sắt, vitamin B12, acid folic nên tránh dùng Gloramphenicol ở người bệnh thiếu máu sử dụng các chế phẩm này.
Không phối hợp Cloramphenicol với những thuốc có thể gây suy giảm tủy xương.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Những triệu chứng quá liều bao gồm thiếu máu, nhiễm toan huyết, ha thân nhiệt và hạ huyết áp. Xử trí bằng biện pháp rửa dạ dày, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
DƯỢC LỰC HỌC
Cloramphenicol thường có tác dụng kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao.
Gloramphenicol ức chế tổng hợp protein ở những vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào tiểu thể 50S của ribosom.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Cloramphenicol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sau khi uống liều †g Gloramphenicol, nồng độ đỉnh Gloramphenicol trong huyết tương trung bình đạt khoảng 11 µg/ml trong vòng 1 - 3 giờ.
Cloramphenicol phân bố rộng khắp trong phần lớn mô cơ thể và dịch, kể cả nước bọt và dịch màng phổi. Nồng độ thuốc cao nhất trong gan và thận. Cloramphenicol gắn kết khoảng 60% với protein huyết tương.
Nửa đời huyết tương của Cloramphenicol ở người lớn có chức năng gan thận bình thường là 1,5 - 4,1 giờ. Gloramphenicol bị khử hoạt chủ yếu ở gan do glucuronyl transferase. Ở người lớn có chức năng gan thận bình thường, khoảng 68 - 99% một liều uống Gloramphenicol thải trừ trong nước tiểu trong 3 ngày; 5 - 15% liều này thải trừ dưới dạng không đổi trong nước tiểu qua lọc cầu thận và phần còn lại thải trừ qua ống thận, dưới dạng những chất chuyển hóa không hoạt tính.
TRÌNH BÀY
Chai 100 viên, hộp 20 vỉ x 12 viên.
HẠN DÙNG
36 tháng (kể từ ngày sản xuất).
BẢO QUẢN
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh