✴️ Clyodas (Clindamycin 600mg) - Dược Bình Định

Nội dung

CHỈ ĐỊNH

Điều trị các nhiễm trùng nặng gây bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm:

Nhiễm trùng đường hô hấp dưới bao gồm viêm phổi, viêm màng phổi và áp xe phổi.

Nhiễm trùng da và cấu trúc da.

Nhiễm trùng phụ khoa bao gồm viêm nội mạc tử cung, viêm mô tế bào chậu, nhiễm trùng vòng đáy âm đạo, áp xe tử cung buồng trứng không do lậu cầu gây bởi các vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm.

Nhiễm trùng ổ bụng bao gồm viêm phúc mạc và áp xe ổ bụng gây bởi các vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm.

Nhiễm khuẩn huyết.

Nhiễm trùng xương và khớp kể cả viêm xương tủy cấp.

 

LIỀU LƯỢNG - CÁCH DÙNG

Người lớn: tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch

Nhiễm trùng nặng: 600-1200mg/ngày chia làm 2,3 hoặc 4 lần

Nhiễm trùng nặng hơn: 1200-2700mg/ngày chia làm 2,3 hoặc 4 lần

Đối với các nhiễm trùng trầm trọng hơn có thể phải tăng liều. Trường hợp đe dọa đến tính mạng do vi khuẩn hiếu khí hoặc kỵ khí liều có thể được tăng lên. Các liều lên tới 4800mg mỗi ngày truyền tĩnh mạch cho người lớn.

Tiêm bắp liều lớn hơn 600mg một lần không được khuyến cáo.

Thuốc có thể được truyền tĩnh mạch nhanh liều đầu tiên sau đó truyền tĩnh mạch liên tục như sau:

Để duy trì nồng độ clindamycin trong huyết thanh Tốc độ truyền nhanh Tốc độ truyền duy trì

Trên 4 µg/ml 10mg/phút trong 30 phút 0.75mg/phút

Trên 5 µg/ml 15mg/phút trong 30 phút 1.00mg/phút

Trên 6 µg/ml 20mg/phút trong 30 phút 1.25mg/phút

Trẻ sơ sinh nhỉ hơn 1 tháng tuổi: tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch

15-20mg/kg/ngày chia 3 hoặc 4 lần

Bệnh nhi trên 1 tháng tuổi đến 16 tuổi: tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 20 - 40mg/kg/ngày chia 3 hoặc 4 lần

Trong trường hợp nhiễm trùng do streptococcus huyết giải beta, nên tiếp tục điều trị ít nhất 10 ngày

 

SỰ PHA LOÃNG TỐC ĐỘ TRUYỀN

Thuốc phải được pha loãng trước khi dùng đường tĩnh mạch. Nồng độ của clindamycin trong chất pha loãng để tiêm truyền không nên quá 18mg/ml. Tốc độ truyền không nên quá 30mg/phút. Sự pha loãng với tốc độ truyền như sau:

Liều Chất pha loãng - Thời gian

300mg 50ml 10 phút

600mg 50ml 20 phút

900mg 50-100ml 30 phút

1200mg 100ml 40 phút

Truyền 1h nhiều hơn 1200mg thì không được khuyến cáo.

Khi pha loãng theo sự hướng dẫn ở trên thuốc giữ được ổn định trong 16 ngày nếu bảo quản ở nhiệt độ phòng (25 độ C) hay trong 32 ngày nếu bảo quản trong tủ lạnh 4 độ C, hoặc trong 8 tuần nếu bảo quản trong điều kiện đông lạnh (-10 độ C).

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với các chế phẩm chứa Clindamycin hay Lincomycin

 

DƯỢC LỰC

Clindamycin là kháng sinh họ lincosamid.

 

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Khi dùng tại chỗ nhiều lần clindamycin phosphate với nồng độ tương đương 10mg/ml clindamycin trong alcol isopropyl và dung môi nước, nồng độ clindamycin hiện diện trong huyết tương rất thấp (0-3mg/ml) và dưới 0,2% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng clindamycin.

Hấp thu: Clindamycin có thể uống vì bền vững ở môi trường acid. Nồng độ ức chế tối thiểu 1,6 mcg/ml. khoảng 90% liều uống của clindamycin được hấp thu.

Phân bố: thuốc được phân bố rộng khắp trong các dịch và mô của cơ thể, gồm cả xương, nhưng sự phân bố không đạt được nồng độ có ý nghĩa trong dịch não tuỷ. Hơn 90% clindamycin liên kết với protein huyết tương.

Chuyển hoá: chủ yếu ở gan.

Thải trừ: Khoảng 10% thuốc uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng hoạt động hay chuyển hoá và khoảng 4% bài tiết qua phân. Thời gian bán thải của clindamycin từ 2 đến 3 giờ.

 

TƯƠNG TÁC THUỐC

Clindamycin có đặc tính ức chế thần kinh cơ mà có thể làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh cơ khác. Vì thế nên dùng thận trọng cho những bệnh nhân đang dùng những thuốc này.

Trên in vitro cho thấy có sự đối kháng giữa clindamycin và erythromycin, do đó 2 thuốc này không nên dùng đồng thời.

 

TÁC DỤNG PHỤ

Tiêu hóa: viêm kết tràng do kháng sinh, viêm kết tràng màng giả, đau bụng, buồn nôn, nôn.

Phản ứng quá mẫn: ban đỏ, dát sần và mề đay đã xảy ra trong khi điều trị, ban đỏ trên da giống dạng sởi ở mức nhẹ đến trung bình, hiếm khi xảy ra ban đỏ đa hình. Một vài dạng giống hội chứng Stevens-Johnson được ghi nhận là do clindamycin. Một vài trường hợp phản ứng phản vệ được báo cáo. Nếu phản ứng quá mẫn xảy ra nên ngưng dùng thuốc.

Da và màng nhầy: Ngứa, viêm âm đạo và hiếm khi viêm da tróc vảy được báo cáo

Gan: vàng da và các bất thường trong các thử nghiệm về chức năng gan đã xảy ra khi điều trị clindamycin.

Chất tạo huyết: tăng bạch cầu ưa eosin và giảm bạch cầu trung tính thoáng qua đã được ghi nhận. Một vài báo cáo về mất bạch cầu hạt và giảm lượng tiểu cầu

Các phản ứng tại chỗ: đau cứng vùng tiêm, áp xe vùng tiêm đã được báo cáo sau khi tiêm bắp và viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi tiêm tĩnh mạch. Các phản ứng này có thể giảm đến mức tối thiểu hoặc tránh bằng cách tiêm bắp sâu và tránh dùng kéo dài việc đặt catheter vào trong tĩnh mạch.

Cơ xương: Hiễm khi viêm đa khớp

Tim mạch: Hiếm gặp ngừng tim phổi và hạ huyết áp sau khi dùng đường tĩnh mạch quá nhanh

 

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG

Viêm kết tràng màng giả đã được ghi nhận gần như với các tác nhân kháng khuẩn, kể cả clindamycin và có thể thay đổi mức độ trầm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Vì thế, cần phải nghĩ đến chuẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng các tác nhân kháng khuẩn

Việc điểu trị với các tác nhân kháng khuẩn làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường ở kết tràng và có thể cho phép sự tăng trưởng quá mức của clostridia. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng độc tố do clostridium difficile là nguyên nhân chính gây viêm kết tràng do kháng sinh

Sau khi chuẩn đoán viêm kết tràng màng giả nhẹ thường đáp ứng với việc ngưng thuốc. Trường hợp từ trung bình đến nặng, nên kiểm soát dịch và chất điện giải, bổ sung protein và điều trị với 1 thuốc kháng khuẩn mà trên lâm sàng có hiệu quả chống lại bệnh viêm keetstrangf do C.difficile

Tiêu chảy, viêm kết tràng và viêm kết tràng màng giả đã được quan sát khi bắt đầu điều trị cho đến vài tuần sau khi ngừng điều trị với clindamycin

Sự nhạy cảm trước đó đối với thuốc và các chất gây dị ứng khác nên được tìm hiểu kỹ

Vì clindamycin không khuếch tán đủ vào dịch não tủy, do đó không nên dùng thuốc này để điều trị viêm màng não.

Các phản ứng phản vệ nặng yêu cầu điều trị cấp cứu ngay bằng epinephrine. Cho thở oxy và dùng corticoid đường tĩnh mạch như là sự chỉ định

 

THẬN TRỌNG

Nên thận trọng khi kê toa clindamycin cho những bệnh nhân tiền sử bệnh tiêu hóa, đặc biệt là bệnh viêm kết tràng.

Dùng clindamycin có thể dẫn đến sự tăng trưởng quá mức của những vi khuẩn không nhạy cảm. Nếu sự bội nhiễm xảy ra nên tiến hành điều trị thích hợp theo tình trạng lâm sàng.

Thuốc không nên tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch mà không được pha loãng nên được tiêm truyền ít nhất 10-60 phút.

Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị bệnh thận. bệnh nhân bị bệnh gan từ trung tính đến nặng, sự kéo dài thời gian bán hủy của clindamycin đã xảy ra, nhưng một nghiên cứu dược động học đã cho thấy, khi dùng thuốc mỗi 8h, sự tích tụ hiếm khi xảy ra. Vì thế sự điều chỉnh liều ở bệnh nhân bị gan có thể không cần thiết. Tuy nhiên, việc xác đinh enzym gan nên được thự c hiện định kỳ khi điều trị ở những bệnh nhân bị bệnh gan nặng.

Nếu trị liệu lâu dài, các thử nghiệm chức năng gan, thận và công thức màu nên được thực hiện định kỳ.

 

SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI

Nghiên cứu về sự sinh sản được thực hiện trên chuột lớn và chuột nhắt khi dùng liều tiêm dưới da của clindamycin lên đến 250mg/kg/ngày (gấp 0,9 và 0,5 lần liều khuyến cáo cho người lớn dựa trên mg/m2, tương ứng) cho thấy chứng cứ cả sự gây quái thai

Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu được kiểm soát đầy đủ và thích hợp trên phụ nữ có thai. Nghiên cứu về sự sinh sản trên động vật không thể tiên lượng chắc chắn trên người nên thuốc này chỉ nên dùng trong thai kỳ khi thật sự cần thiết.

 

SỰ DỤNG TRONG THỜI GIAN CHO CON BÚ

Clindamycin được ghi nhận bài tiết vào sữa từ 0,7 đến 3,8 µg/ml. Thận trọng khi dùng cho phụ nữ đang cho con bú.

 

BẢO QUẢN

Bảo quản trong bao bì kín hoàn toàn ở nhiệt độ phòng.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top