DƯỢC LỰC
Ethambutol là thuốc chống lao.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu: Ethambutol được hấp thu nhanh(75-80%) qua đường tiêu hoá. Sau khi uống liều đơn 25 mg/kg thể trọng được 2-4 giờ thì đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 5 mcg/ml và sau 24 giờ không còn phát hiện được nồng độ thuốc trong huyết thanh.
Phân bố: Thuốc phân bố vào tất cả các mô, bao gồm cả phổi, thận và hồng cầu. Thuốc vào dịch não tuỷ khi màng não bị viêm, thuốc cũng qua nhau thai và vào sữa mẹ.Thể tích phân bố Vd = 1,6 l/kg.
Chuyển hoá: Ethambutol chuyển hoá 1 phần ở gan bằng quá trình hydroxyl hoá, tạo thành dẫn chất aldehyd và acid dicarboxylic.
Thải trừ: Ethambutol thải trừ qua nước tiểu tới 80% trong vòng 24 giờ (khoảng 50% ở dạng không chuyển hoá không có hoạt tính ). Loại trừ được ethambutol bằng thẩm phân phúc mạc và ở mức độ ít hơn bằng thẩm phân thận nhân tạo.
TÁC DỤNG
Ethambutol là thuốc chống lao tổng hợp có tác dụng kìm khuẩn. Gần như tất cả các chủng Mycobacterium tuberculosis, M.Kansasii và một số chủng M. avium đều nhạy cảm với ethambutol. Thuốc cũng ức chế sự phát triển của hầu hết các chủng vi khuẩn lao kháng isoniazid và streptomycin. Nồng độ ức chế tối thiểu in vitro đối với vi khuẩn lao bình thường từ 1-8 mcg/ml, tuỳ theo môi trường nuôi cấy. Vi khuẩn lao kháng thuốc phát triển rất nhanh, nếu dùng ethambutol đơn độc. Vì vậy không bao giờ được dùng ethambutol đơn độc để điều trị bệnh lao mà phải dùng phối hợp với các thuốc chống lao khác theo hướng dẫn điều trị của WHO.
Cơ chế tác dụng của ethambutol là ức chế acid mycolic thâm nhập vào trong thành tế bào vi khuẩn lao. Ngoài ra thuốc còn kìm hãm sự nhân lên của vi khuẩn bằng cách ngăn cản tổng hợp RNA.
CHỈ ĐỊNH
Lao phổi. Lao ngoài phổi như lao màng não, lao niệu-sinh dục, lao xương-khớp hạch. Nhiễm Mycobacterium không điển hình.
LIỀU LƯỢNG - CÁCH DÙNG
Nên phối hợp với các thuốc kháng lao khác. Ðiều trị khởi đầu: 15mg/kg/24 giờ. Ðiều trị tái phát: 25mg/kg/24 giờ. Sau 30 ngày, giảm liều còn 15mg/kg.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn cảm. Viêm dây thần kinh thị giác.
TÁC DỤNG PHỤ
Rối loạn thị lực, loạn sắc xanh & đỏ. Viêm da, đau khớp, biếng ăn, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa, nhức đầu, hoa mắt.
THÔNG TIN THÀNH PHẦN ISONIAZIDE
DƯỢC LỰC
Isoniazid là một trong những thuốc hoá học đầu tiên được chọn trong điều trị lao.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu: Isoniazid hấp thu nhanh và hoàn toàn theo đường tiêu hoá và tiêm bắp. Sau khi uống liều 5 mg/kg thể trọng được 1-2 giờ thì đạt nồng độ tối đa trong huyết tương là 3-5 microgam/ml. Thức ăn làm chậm hấp thu và gảim sinh khả dụng của thuốc isoniazid.
Phân bố: Isoniazid phân bố vào tất cả các cơ quan, các mô và dịch cơ thể. Thuốc thấm được vào hang lao, dễ dàng qua nhau thai và vào thai nhi.
Chuyển hoá: Isoniazid chuyển hoá ở gan bằng phản ứng acetyl hoá, chủ yếu tạo thành acetylisoniazid và acid isonicotinic.
Thải trừ: Xấp xỉ 75-95% thuốc thải trừ qua thận trong vòng 24 giờ dưới dạng chất chuyển hoá không hoạt tính. Một lượng nhỏ thải qua phân. Thuốc có thể được loại khỏi máu bằng thẩm phân thận nhân tạo hay thẩm phân màng bụng.
TÁC DỤNG
Isoniazid là thuốc chống lao đặc hiệu cao, có tác dụng chống lại Mycobacterium tuberculosis và các Mycobacterium không điển hình khác như M.bovis, Mycobacterium kansasii. Isoniazid diệt khuẩn phụ thuộc vào nồng độ thuốc ở vị trí tổn thương và mức độ nhạy cảm của vi khuẩn.
Cơ chế tác dụng chính xác của isoniazid vẫn chưa biết, nhưng có thể do thuốc ức chế tổng hợp acid mycolic và phá vỡ thành tế bào vi khuẩn lao. Nồng độ tối thiểu ức chế in vitro đối với trực khuẩn lao từ 0,02-0,2 microgam/ml.
Kháng thuốc mắc phải tự nhiên của M. tuberculosis đối với isoniazid cả in vitro và in vivo đã được chứng minh diễn ra theo kiểu bậc thang. Cơ chế kháng thuốc có thể do vi khuẩn đột biến di truyền kháng thuốc. Các chủng kháng thuốc phát triển nhanh, nếu isoniazid dùng đơn độc để điều trị lao, nhưng ít hơn nếu dùng thuốc với mục đích dự phòng.
Để phòng kháng thuốc phải dùng phối hợp isoniazid với 3-4 thuốc điều trị lao khác và không bao giờ được dùng đơn độc.
CHỈ ĐỊNH
Dự phòng lao
Isoniazid được chỉ định dự phòng lao cho các nhóm người bệnh sau:
Những người trong gia đình và người thường xuyên tiếp xúc với người mới được chẩn đoán bệnh lao (AFB(+)) mà có test Mantoux dương tính và chưa tiêm phòng BCG.
Những người có test Mantoux dương tính đang được điều trị đặc biệt như điều trị corticosteroid dài ngày, thuốc ức chế miễn dịch, thuốc độc hại với tế bào hoặc điều trị bằng chiếu tia xạ.
Người nhiễm HIV có test Mantoux dương tính hoặc biết đã có tiếp xúc với người bệnh có khuẩn lao trong đờm, gnay cả khi test Mantoux âm tính.
Điều trị lao
Isoniazid được chỉ định phối hợp với các thuốc chống lao khác, như rifampicin, pyrazinamid, streptomycin hoặc ethambutol theo các phác đồ điều trị chuẩn. Nếu có vi khuẩn kháng isoniazid hoặc người bệnh gặp tác dụng không mong muốn nặng, thì phải ngừng dùng isoniazid thay bằng thuốc khác.
LIỀU LƯỢNG - CÁCH DÙNG
Tốt nhất là trước khi ăn 1 giờ hoặc sau ăn 2 giờ. Có thể uống thuốc cùng với bữa ăn, nêu bị kích ứng đường tiêu hoá.
Phòng bệnh
Trẻ em: uống 5 mg/kg/24 giờ, tối đa 300 mg/24 giờ, ngày một lần trong 6-12 tháng. Tiêm bắp, 10 mg/kg thể trọng, cho tới 300 mg mỗi ngày một lần.
Người lớn: uống 5 mg/kg/24 giờ (liều thường dùng là 300 mg/24 giờ). Dùng hàng ngày trong 6-12 tháng. Tiêp bắp 300 mg mỗi ngày một lần.
Điều trị
Isoniazid bao giờ cũng phải phối hợp với các thuốc chống lao khác, như streptomycin, rifampicin, pyrazinamid và ethambutol theo các phác đồ điều trị quốc gia.
Liều điều trị thông thường ở người lớn và thiếu niên: uống 300 mg isoniazid mỗi ngày một lần, trong suốt thời gian điều trị, hoặc 10 mg/kg thể trọng, dùng hàng ngày hoặc mỗi tuần uống 2 hoặc 3 lần theo quy định của phác đồ điều trị.
Tiêm bắp, 5 mg/kg thể trọng, mỗi ngày một lần, trong suốt thời gian điều trị, hoặc mỗi tuần tiêm 2 hoặc 3 lần theo quy định của phác đồ điều trị.
Liều điều trị thông thường ở trẻ em: phối hợp với các thuốc chống lao khác. Uống 10 mg/kg: 3 lần/tuần hoặc 15 mg/kg: 2 lần/tuần. Tiêm bắp, 5 mg/kg thể trọng, cho tới 200 mg mỗi ngày một lần.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Người suy gan nặng, viêm gan nặng.
Viêm đa dây thần kinh và người động kinh.
TÁC DỤNG PHỤ
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là rối loạn chức năng gan và nguy cơ này tăng lên theo tuổi người bệnh. Ngoài ra các tác dụng không mong muốn khác như pảhn ứng mẫn cảm và gây viêm thần kinh ngoại vi cũng thường xảy ra.
Thường gặp: mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau vùng thượng vị, viêm gan (vàng da, vàng mắt, tăng transaminase), viêm dây thần kinh ngoại vi biểu hiện tê bì tay hoặc chân.
Ít gặp: giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu, viêm mạch, đau lưng, đau khớp, nổi ngứa rất thường gặp, co giật, thay đổi tính tình hoặc tâm thần.
Các tác dụng khác: mẫn cảm như ban da, methemoglobin huyết, bí đái, tăng cân, đau tại nơi tiêm.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh