✴️ Diazepam 10mg/2ml – Thuốc chống loạn thần, Vidipha VIỆT NAM

Nội dung

CHỈ ĐỊNH

Ðộng kinh.

Loạn tâm thần vận động, lo âu.

Cắt cơn sản giật.

Dọa sinh non, dọa sẩy thai.

 

LIỀU LƯỢNG - CÁCH DÙNG

Ðộng kinh người lớn 10 - 30 mg tiêm IV. Trẻ em 2 - 10 mg tiêm IV, lặp lại 2 lần sau 1/2 - 1 giờ & sau 4 giờ.

Loạn tâm thần vận động, lo âu nặng 10 - 20 mg tiêm IM, duy trì: 10 mg x 3 - 4 lần/ngày. Lo âu, căng thẳng cấp 5 - 10 mg tiêm IM.

Cắt cơn sản giật 20 mg tiêm IV. Tiền mê 10 mg tiêm IM, 30 phút trước mổ.

Dọa sinh non, dọa sẩy thai 10 mg tiêm IV sau đó 10 - 20 mg x 3 lần/ngày tiêm IM x 3 ngày.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Nhược cơ, 3 tháng đầu thai kỳ.

Glaucom góc hẹp.

Trẻ < 6 tháng.

 

TƯƠNG TÁC THUỐC

Rượu, thuốc ức chế thần kinh trung ương, chống trầm cảm 3 vòng, giãn cơ.

 

TÁC DỤNG PHỤ

Ngầy ngật, mệt. Ngưng thuốc đột ngột có thể gây hội chứng cai thuốc.

 

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG

Tránh lái xe & vận hành máy.

Phụ nữ có thai, cho con bú.

 

DƯỢC LỰC

Diazepam là loại thuốc an thần, giải lo, gây ngủ, thuộc nhón 1,4-benzodiazepin.

 

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu: Diazepam hấp thu tốt qua đường tiêu hoá. Nồng độ cao trong huyết tương đạt trong vòng 0,5 đến 2h sau khi uống. Tiêm bắp, sự hấp thu của diazepam có thể chậm và thất thường tuỳ theo vị trí tiêm. Nếu tiem vào cơ delta, thuốc thường được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Dùng theo đường thụt hậu môn, thuốc được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn.

Phân bố: Diazepam gắn mạnh vào protein huyết tương (95-99%). Thể tích phân bố khoảng 0,95 và 2 l/kg, phụ thuộc vào tuổi. Diazepam ưa lipid nên vào nhanh dịch não tuỷ.

Chuyển hoá: Diazepam chủ yếu chuyển hoá ở gan. Các chất chuyển hoá N-desmethyl diazepam (nordiazepam), temazepam và oxazepam xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng glucuronid, là những chất có hoạt tính dược lý. Chỉ 20% các chất chuyển hoá được phát hiện trong nước tiểu trong 72 giờ đầu.

Thải trừ: thuốc đào thải chủ yếu qua thận, 1 phần qua mật, phụ thuộc vào tuổi và cả chức năng gan thận. Thuốc đào thải và chuyển hoá ở trẻ em chậm hơn nhiều so với người lớn và trẻ lớn. Ở người cao tuổi đào thải kéo dài gấp 2 - 4 lần. Thuốc cũng kéo dài ở người bệnh có chức năng thận bị tổn thương. Ở người suy gan, đào thải kéo dài gấp 2 lần.

 

TÁC DỤNG

Diazepam là một thuốc hướng thần thuộc nhóm 1,4 - benzodiazepin, có tác dụng rõ rệt làm giảm căng thẳng, kích động, lo âu, và tác dụng an thần, gây ngủ.

Ngoài ra thuốc còn có tác dụng giãn cơ, chống co giật. Thuốc được dùng trong thời gian ngắn để điều trị trạng thái lo âu, căng thẳng, dùng làm thuốc an thần, tiền mê, chống co cơ và xử trí các triệu chứng khi cai rượu.

 

CHỈ ĐỊNH

Bệnh tâm thần kinh, rối loạn chức năng tự động, co thắt cơ, tạo thuận lợi khi sinh.

Cơ co cứng do não hoặc thần kinh ngoại biên, co giật.

Tiền mê trước khi phẫu thuật.

 

LIỀU LƯỢNG - CÁCH DÙNG

Ðường uống Bệnh nhân ngoại trú 2mg x 3lần/ngày. Người già và bệnh nhân yếu ớt 2mg x 2lần/ngày. Rối loạn giấc ngủ 5-30mg vào buổi tối. Bệnh nhân nhập viện Bệnh tâm thần kinh 10-20mg x 3 lần/ngày. Co thắt cơ 10-30mg/ngày. Ống tiêm Bệnh tâm thần kinh 10-20mg x 3 lần/ngày, IM hoặc IV cho đến khi hết triệu chứng cấp. Ðộng kinh Liều khởi đầu: 10-20mg, IV sau đó 20mg, IM hoặc truyền IV nếu cần thiết. Co thắt cơ 10mg x 1-2 lần, IV. Tạo thuận lợi khi sinh 20mg, IM. Sanh non tiêm Valium lúc bắt đầu giãn tử cung. Liều khởi đầu: 20mg, IM, lặp lại sau 1 giờ. Liều duy trì: 10mg x 4 lần hoặc 20mg x 3 lần, uống hoặc IM/ngày. Nhau tiền đạo liều tương tự như sanh non.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Tình trạng nghiện các thuốc khác kể cả rượu, ngoại trừ khi phụ trị phản ứng cai rượu cấp.

Tăng carbon dioxide máu mãn tính trầm trọng.

Không nên sử dụng trong trạng thái ám ảnh hoặc sợ hãi.

Không sử đơn độc để điều trị trầm cảm hoặc lo âu kết hợp với trầm cảm vì có nguy cơ thúc đẩy tự sát ở nhóm người bệnh này.

Không dùng diazepam điều trị bệnh loạn thần mạn.

Kết hợp sử dụng diazepam và 1 benzodiazepin khác có thể gây chứng quên ở người bệnh, và không nên dùng diazepam trong trường hợp có người thân chết vì có thể bị ức chế điều chỉnh tâm lý.

 

TÁC DỤNG PHỤ

Nghiện thuốc, triệu chứng cai thuốc.

Thỉnh thoảng gây an thần mạnh.

Người già nhạy cảm hơn so với người trẻ.

Phần lớn các tác dụng không mong muốn là an thần buồn ngủ với tỷ lệ 4 -11%. Tác dụng an thần buồn ngủ sẽ giảm nếu tiếp tục điều trị trong một thời gian.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top